viết chữ án làm bằng tiếng phạn

Án. Tất điện đô Mạn đà ra Bạt đà gia Ta bà ha. Chú đại bi bằng tiếng phạn Namo ratnatràyàya. Namo Aryàvalokites'varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya. Om sarva rabhaye sunadhàsya. Namo skirtva imam aryàvalotites'vara ramdhava. Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme. Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu. Thực hành trì niệm thần chú dược sư mỗi ngày sẽ có tác dụng chữa bệnh , sự linh ứng của của thần chú dược sư trong cả tiếng phạn và tiếng việt xưa nay là điều mà chúng sanh tha cầu mong thấy , hãy đọc bài viết này để hiểm thêm về thần chú dược sư và cách tụng kinh dược sư sao cho đúng nhé , 1 I- Ngôn Ngữ Trong Kinh Phật : Ngày nay chúng ta biết các tác phẩm Phật giao được kết tập trong ít nhất là 6 Đại Tạng Kinh(« 大藏經 » Tripitaka, The Great Treasury of Buddhist Canon ») như sau :1, Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh, Vạn Tân Toản Tục Tạng Kinh ( 大正新脩大藏經, 卍新纂續藏經, Taisho Tripitaka & Successive Tripitaka)2 Cơ sở để viết tiếng Sancrit (chữ Phạn) trong nền văn minh Ấn Độ là: A. Chữ Pali. B. Chữ Devanagari. C. Chữ Kharothi. D. Chữ Brathmi. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án Câu hỏi này thuộc ngân hàng trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Xem chi tiết để làm toàn bài 130 câu trắc nghiệm Lịch sử văn minh thế giới Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy học Tuần 18 - Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. TUẦN 18 Ngày soạn 03/01/ 2007 Ngày dạy thứ hai ngày 7/1 /2008 HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ CHÀO CỜ TIẾT 171-172 TIẾNG VIỆT it - iêt I- MỤC TIÊU materi pai kelas 4 semester 1 kurikulum merdeka. 07/02/2023 Phần mềm hay Cách viết, chèn chữ lên ảnh nhanh, đơn giản với ứng dụng Paint có sẵn trên Windows. Bạn có thể dễ dàng tạo thiệp sinh nhật, thiệp chúc mừng với thủ thuật này. Có thể bạn đã biết Windows hỗ trợ một công cụ chỉnh sửa ảnh đơn giản, rất dễ sử dụng đó là Paint. Tuy chỉ hỗ trợ chỉnh sửa ảnh đơn giản nhưng mấy việc như chèn chữ vào ảnh, xoay hay cắt ảnh thì ứng dụng Paint thừa sức làm mà còn nhanh hơn Photoshop hay các công cụ chỉnh sửa ảnh khác rất nhiều. Cách viết, chèn chữ lên ảnh với ứng dụng Paint có sẵn trong Windows Bước 1 Bạn nhấn chuột phải lên ảnh muốn chèn chữ và chọn Edit . Nếu trình Edit không mở bằng Paint thì bạn nhấn lại chuột phải lên nó, chọn Open with → Paint. Bước 2 Lúc này ảnh sẽ được mở bằng công cụ Paint, giao diện công cụ Paint sẽ như ảnh dưới. Bước 3 Bạn nhấn vào chữ A trên thanh công cụ của Paint. Bước 4 Sau đó nhấn chuột lên vị trí muốn viết chữ trên ảnh. Nhập những thông tin bạn muốn viết, lúc này trên thanh công cụ sẽ xuất hiện các công cụ soạn thảo nếu không có thì bạn nhấn vào tab Text . Trong đó Font Chọn phông chữ, cỡ chữ, in nghiêng/in đậm/gạch chân Background Tùy chỉnh phông nền Colors Tùy chỉnh màu sắc Tips Nếu viết xong mới chỉnh sửa thì bạn nhớ bôi đen những chữ muốn chỉnh sửa nhấn Ctrl + A hoặc nhấn chuột vào trước các chữ muốn bôi đen, nhấn, giữ chuột và kéo để bôi đen. Bạn có thể nhấn vào 4 đường viền xung quanh chữ xuất hiện mũi tên 4 chiều, nhấn và giữ để di chuyển chữ đến vị trí ưng ý. Lưu ý Trong khi chưa hoàn thành, bạn không nhấn chuột ra các vùng khác trên ảnh không là không chỉnh sửa chữ được đâu, đây cũng là một điều rất bất tiện Đặt chuột lên đường viền bên trên hoặc đường viền bên dưới khung chữ, khi xuất hiện mũi tên 4 chiều như hình dưới, bạn có thể di chuyển chữ đến bất kỳ vị trí nào trên ảnh. Bước 5 Vậy là bạn đã viết chữ lên ảnh xong rồi đó. Việc còn lại là lưu ảnh thôi. Nếu bạn muốn lưu ảnh lại với cùng định dạng với ảnh trước khi thêm chữ thì chọn File -> Save hoặc tổ hợp phím Ctrl + S. Nếu bạn muốn lưu với định dạng khác thì chọn File -> Save as rồi chọn định dạng ảnh muốn lưu. Và đây là thành quả đạt được. Chúc các bạn thành công!!! Template1000 bài cơ bản TemplateThiếu nguồn gốc TemplateTóm tắt về ngôn ngữ Tiếng Phạn zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम् là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo. Nó có một vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ và các văn hóa vùng Đông Nam Á tương tự như vị trí của tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp trong châu Âu Trung Cổ; nó cũng là kết cấu trọng điểm của truyền thống Ấn giáo/Phệ-đà, nhưng ở một mức độ cao cấp hơn. Ngày nay nó là một trong nhiều ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ, mặc dù tiếng Hindi hindī हिन्दी và các thứ tiếng địa phương khác ngày càng được dùng phổ biến. Khác với quan niệm phổ biến, tiếng Phạn không phải là một ngôn ngữ chết. Nó vẫn còn được dạy trong các trường học và tại gia khắp nước Ấn, tuy chỉ là ngôn ngữ thứ hai. Một số người Bà-la-môn vẫn xem tiếng Phạn là tiếng mẹ đẻ. Theo một thông tin gần đây, tiếng Phạn được phục hưng như một tiếng địa phương thực dụng tại làng Mattur gần Shimoga, Karnataka. Tiếng Phạn phần lớn được dùng như một ngôn ngữ tế tự trong các nghi lễ của Ấn Độ giáo dưới dạng ca tụng và chân ngôn sa. mantra. Tiền thân của tiếng Phạn cổ là tiếng Phệ-đà zh. 吠陀, en. vedic sanskrit, một ngôn ngữ được xem là một trong những thành viên cổ nhất của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, và văn bản cổ nhất của nó là Lê-câu-phệ-đà zh. 棃俱吠陀, sa. ṛgveda. Bài này nhấn mạnh vào Hoa văn Phạn ngữ như nó được hệ thống hoá bởi Ba-ni-ni zh. 巴尼尼, sa. pāṇini vào khoảng 500 trước CN. Hầu hết những bài văn tiếng Phạn được truyền miệng qua nhiều thế kỉ trước khi được ghi lại tại Ấn Độ trong thời kì trung cổ. Contents 1 Lịch sử Từ nguyên Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu 2 Âm vận và cách viết Nguyên âm đơn Nguyên âm mang tính chất phụ âm Phức hợp âm Phụ âm Nhấn giọng pitch Hợp biến sandhi Chữ viết 3 Ngữ pháp Hệ thống động từ Hữu hạn định, vô hạn định Thời thái, số và hình thức Phân loại động từ Vị tha ngôn, vị tự ngôn Chủ động, bị động Gốc động từ, thân động từ Phân độ nguyên âm Hệ thống động từ hiện tại Hệ thống động từ hoàn thành quá khứ Hệ thống động từ đệ tam quá khứ Hệ thống động từ vị lai Động từ Cách chia Hậu tố động từ căn bản Cách chia động từ thời hiện tại Cách chia các động từ bất quy tắc Hệ thống danh từ Thân mẫu âm Thân phụ âm Thân có âm kết thúc -a Thân có âm kết thúc -i và -u Thân có âm kết thúc là nguyên âm dài, đơn âm tiết Thân có âm kết thúc -ṛ Nhân xưng đại danh từ Hợp thành từ Quy tắc tạo hợp thành từ Cú pháp Số từ 4 Ảnh hưởng Ấn Độ ngày nay Tương quan giữa tiếng Phạn và các ngôn ngữ hệ Hán-Tạng Cái "chết" của tiếng Phạn 5 Xem thêm 6 Tham khảo 7 Liên kết ngoài Lịch sử Từ nguyên [[Tập tinDevimahatmya Sanskrit MS Nepal tiếng Phạn của Devīmāhātmya trên lá cọ, theo lối viết cổ Bhujimol, của Bihār hoặc Nepāl, thế kỷ 11]] Saṃskṛta là một quá khứ phân từ thụ động được hình thành từ tiếp đầu âm sam, có nghĩa là "gom lại", "đầy đủ" và gốc động từ √kṛ với nghĩa là "làm". Như vậy thì saṃskṛta có nghĩa là "được làm đầy đủ". Theo quan niệm Ấn Độ, cái được làm đầy đủ, trọn vẹn là tốt nên saṃskṛta cũng được hiểu là "toàn hảo". Các nhà dịch kinh Phật từ Phạn sang Hán dịch saṃskṛta là Phạn Phạm 梵, có nghĩa là thuộc về Phạm thiên, thuộc cõi trời thanh tịnh, thiêng liêng và theo nghĩa này danh từ Phạn ngữ zh. 梵語 được dùng. Một cách gọi khác là Nhã ngữ zh. 雅語. Theo định nghĩa trên thì tiếng Phạn luôn là một ngôn ngữ cao cấp được dùng trong những lĩnh vực tôn giáo và khoa học, đối nghịch với những loại ngôn ngữ bình dân. Bộ văn phạm cổ nhất còn được lưu lại là Sách ngữ pháp tám chương sa. aṣṭādhyāyī của Ba-ni-ni sa. Pāṇini, được biên tập vào khoảng thế kỉ thứ 5 trước CN. Bộ này cơ bản là một bộ ngữ pháp quy định, phán định prescriptive thế nào là tiếng Phạn đúng, thay vì mang tính chất miêu tả descriptive. Tuy nhiên, nó vẫn hàm dung những phần miêu tả, phần lớn miêu tả những dạng từ ngữ Phệ-đà đã không còn phổ biến vào thời của Ba-ni-ni. Mặc dù hầu hết những người học tiếng Phạn cũng đã nghe câu truyện truyền thống là tiếng Phạn đã được sáng tạo và tinh chế qua nhiều thế hệ theo truyền thống là hơn một thiên niên kỉ cho đến lúc được xem là toàn hảo. Khi danh từ saṃskṛta xuất hiện tại Ấn Độ, nó không được hiểu là một ngôn ngữ đặc thù, khác biệt so với những ngôn ngữ khác người Ấn thời đó thường xem ngôn ngữ là phương ngôn, tức là những thứ tiếng địa phương, mà chỉ là một cách ăn nói tao nhã đặc biệt, có một mối tương quan với các ngôn ngữ địa phương như trường hợp tiếng Anh "chuẩn" có mối tương quan với những loại phương ngôn được dùng tại Vương quốc Anh hoặc Hoa Kỳ. Kiến thức tiếng Phạn là một dấu hiệu của địa vị xã hội và học vị, được truyền dạy qua sự phân tích chặt chẽ những nhà văn phạm Phạn ngữ như Ba-ni-ni. Hình thái của ngôn ngữ này xuất phát từ dạng Phệ-đà có trước và các học giả thường phân biệt giữa tiếng Phạn Phệ-đà vedic sanskrit và tiếng Phạn cổ classical sanskrit. Tuy nhiên, hai ngôn ngữ này rất giống nhau về nhiều mặt, chỉ khác nhau phần lớn ở một vài khía cạnh âm vận, từ vị và ngữ pháp. Cũng một số người cho rằng, Ấn Độ thời xưa có nhiều phương ngôn khác nhau và tiếng Phạn cổ là một trong những phương ngôn, Phệ-đà là một cấp bậc cổ hơn của một trong những phương ngôn này. Tiếng Phệ-đà có khuynh hướng chuyển các từ Ấn-Âu l ल् thành r र्, chuyển ḍ ड् và ḍh ढ् thành ḷ ऌ và ḷh ळ giữa các nguyên âm với l uốn lưỡi. Tiếng Phệ-đà là ngôn ngữ của những bộ kinh Phệ-đà, những thánh điển xuất hiện sớm nhất tại Ấn Độ và cũng là cơ sở của Ấn Độ giáo. Bộ kinh Phệ-đà cổ nhất, Lê-câu-phệ-đà, được biên tập trong thiên niên kỉ thứ hai trước CN. Các dạng từ ngữ Phệ-đà được lưu truyền cho đến giữa thiên niên kỉ thứ nhất trước CN. Vào khoảng thời gian này, tiếng Phạn thực hiện một bước chuyển biến từ một ngôn ngữ thứ nhất thành một ngôn ngữ thứ nhì của tôn giáo và học thức, đánh dấu bước khởi đầu của thời kì Hoa văn. Một dạng tiếng Phạn được gọi là tiếng Phạn sử thi epic sanskrit được tìm thấy trong những trường sử thi như Mahābhārata và những sử thi khác. Dạng tiếng Phạn này hàm dung nhiều thành tố prākṛta, là những thành phần vay mượn từ ngôn ngữ "bình dân", so với Hoa văn Phạn ngữ chuẩn. Cũng có một ngôn ngữ được các học giả gọi là Phật giáo tạp chủng phạn ngữ Buddhist Hybrid Sanskrit; nó thật sự là một dạng prākṛta với những thành phần tiếng Phạn được dùng để tô hoạ thêm. Người ta tìm thấy một mối quan hệ rất gần giữa những dạng tiếng Phạn và những dạng phương ngôn Trung Ấn Middle Indo-Aryan Prākrits, hoặc giữa những ngôn ngữ địa phương phần lớn kinh điển Phật giáo và Jaina giáo được ghi lại dưới dạng này và những ngôn ngữ Ấn-Âu hiện đại. Các dạng ngôn ngữ Prākrit có lẽ xuất phát từ tiếng Phệ-đà và người ta cũng tìm thấy sự ảnh hưởng giữa các dạng tiếng Phạn sau này và các dạng Prākrit khác nhau. Và cũng có sự ảnh hưởng hai chiều giữa tiếng Phạn và các ngôn ngữ Nam Ấn thuộc hệ ngôn ngữ Dravida như tiếng Tamil. Công trình nghiên cứu tiếng Phạn tại châu Âu, được khởi công bởi Heinrich Roth và Johann Ernst Hanxleden, đã dẫn đến sự đề nghị một hệ ngôn ngữ Ấn-Âu của Sir William Jones và vì thế đã giữ một vai trò quan trọng cho sự phát triển của ngành ngữ học châu Âu. Thật như vậy, ngành Ngữ ngôn học cùng với Âm vận học xuất phát đầu tiên trong giới nghiên cứu văn phạm Ấn Độ, những người đã tìm cách mục lục hoá và lập điều lệ các quy tắc trong tiếng Phạn. Ngữ ngôn học hiện đại chịu ảnh hưởng rất lớn của những nhà văn phạm này và cho đến ngày nay, những thuật ngữ then chốt cho sự phân tích hợp từ đều được lấy từ tiếng Phạn. Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu Tiếng Phạn thuộc nhóm ngôn ngữ Ấn-Aryan của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu và, như vậy, nó có cùng gốc với phần lớn các ngôn ngữ châu Âu hiện đại, và cũng cùng nguồn với những ngôn ngữ châu Âu cổ như tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp. Mối quan hệ có thể được minh hoạ qua hai từ cha và mẹ sau đây Tiếng Phạn pitṛ पितृ phát âm gần như pi-tri và mātṛ मातृ phát âm gần như ma-tri Tiếng Latinh pater và mater Tiếng Hi Lạp cổ παηρ và μηηρ Điểm đáng chú ý là sự tương đồng trong cấu trúc ngữ pháp, ví như giới tính hay giống, chức năng của các sự kiện hay cách, thời thái và hình thức hay trạng. Tiếng Phạn còn giữ tất cả tám sự kiện hoặc cách của ngôn ngữ Ấn-Âu gốc Cách chủ ngữ hay chủ cách nominative Cách trực bổ accusative, hay Trực tiếp thụ cách Cách dụng cụ instrumental Cách gián bổ dative, hay Dữ cách, Vị cách Cách tách li ablative hay Nguyên uỷ, Đoạt cách Cách sở hữu genitive, hay Thuộc cách Cách vị trí locative, hay Ư cách Cách xưng hô hay Hô cách vocative Thêm vào số một và số nhiều, tiếng Phạn còn có số hai khi chia động từ hoặc biến hoá danh từ. Điểm giống nhau giữa các tiếng Latinh, cổ Hi Lạp và Phạn đã đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của ngành nghiên cứu ngôn ngữ Ấn-Âu. Âm vận và cách viết [[Tập tinAsokan brahmi pillar Brahmī trên cột trụ của vua A-dục]] Bảng chữ cái tiếng Phạn bao gồm 13 mẫu âm, 33 phụ âm và 2 âm bổ sung. Cho 46 + 2 âm này thì hệ thống chữ viết Devanāgarī dành cho mỗi chữ một ký tự riêng biệt. Vì có nhiều âm và ký tự hơn bảng chữ cái Latinh nên khi phiên âm chuẩn mực, người ta cần có một loạt dấu đặc biệt—người Âu châu gọi là diacritics, Hán gọi là Khu biệt phát âm phù hiệu zh. 區別發音符號—hoặc phối hợp các ký tự khác nhau để ghi cách phát âm. Qua việc bổ sung năm phát âm phù hiệu Dấu sắc cho âm hàm trên cọ xát răng palatal sibilant như trường hợp ś Dấu ngã cho giọng mũi lưỡi đụng hàm trên palatal nasal, trong trường hợp ñ và phối hợp một phụ âm +h cho những âm có hơi đưa ra aspiration, như trường hợp kh, người ta có thể trình bày tất cả những âm tiếng Phạn bằng các ký tự Latinh. Nguyên âm đơn Devanāgarī IAST HK Cách phát âm Đứng riêng hoặc đầu chữ Dấu nguyên âm trong chữ Tiếng Việt—Anh IPA अ a a phát âm a ngắn, nghiêng chút về âm ơ—gut ʌ आ ा ā A phát âm dài gấp đôi a—father aː इ ि i i phát âm i ngắn—pin i ई ी ī I phát âm dài gấp đôi i—tweak iː उ ु u u phát âm u ngắn—push u ऊ ू ū U phát âm dài gấp đôi u—moo uː ऋ ृ ṛ R phát âm như ri, nhưng chỉ đọc phớt chữ i—một số phương ngữ Mỹ đọc như bird r̩ ॠ ॄ ṝ RR như ṛ, nhưng dài gấp đôi—y trang, nhưng dài hơn và bị rung r̩ː ऌ ॢ ḷ L đọc như li, nhưng chỉ đọc phớt chữ i—pickle l̩ Nguyên âm mang tính chất phụ âm ṛ, ṝ, and ḷ được xem là nguyên âm, nhưng cũng mang tính chất phụ âm do đó thường được biết như consonantal vowel. Một vài nhà văn phạm truyền thống nhắc đến chữ ḹ ॡ, dạng dài của ḷ, nhưng chữ này không được tìm thấy trong các văn bản thật sự, chỉ có ở một vài tác phẩm văn phạm đặc thù, có lẽ được đưa ra chỉ để tạo tính tương đồng với những nguyên âm khác. Phức hợp âm Tất cả các phức hợp âm diphthongs đều được phát âm dài. Devanāgarī Chuyển tự Cách phát âmp Đứng riêng hoặc đầu chữ Dấu nguyên âm trong chữ Tiếng Việt—Anh IPA ए े e phát âm như ê—hay eː ऐ ै ai phát âm như ai—bite aːj ओ ो o phát âm như ô—snow oː औ ौ au phát âm như au—pow aːw Nguyên âm có thể được tăng thêm âm mũi tị âm hoá, nasalized. Phụ âm Âm môi labial Âm môi răng labiodental Âm răng dental Âm uốn lưỡi retroflex Âm vòm palatal Âm vòm miệng mềm velar Âm cổ họng pharyngeal Tử âm stop Không có tống khí unaspirated p TemplateUnicode b TemplateUnicode t TemplateUnicode d TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode c ch TemplateUnicode j TemplateUnicode k TemplateUnicode g TemplateUnicode Có tống khí aspirated ph TemplateUnicode bh TemplateUnicode th TemplateUnicode dh TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode ch chh TemplateUnicode jh TemplateUnicode kh TemplateUnicode gh TemplateUnicode Âm mũi nasal m TemplateUnicode n TemplateUnicode TemplateUnicode N TemplateUnicode ñ J TemplateUnicode TemplateUnicode G TemplateUnicode Bán nguyên âm semivowel v TemplateUnicode y TemplateUnicode Âm lưu chuyển liquid l TemplateUnicode r TemplateUnicode Âm ma sát fricative s TemplateUnicode TemplateUnicode S TemplateUnicode ś z TemplateUnicode TemplateUnicode h TemplateUnicode Tuỳ âm ं ṃ biến đổi theo nguyên âm đi trước, tăng thành phần giọng mũi của nguyên âm. Ví dụ saṃsāra đọc như sangsāra, saṃhitā đọc như sanghitā. Tuỳ âm tăng phần âm mũi của nguyên âm trước những phụ âm y, r, l, v, ś, ṣ, s. Nhấn giọng pitch Trong tiếng Phạn, đặc biệt là tiếng Phạn Phệ-đà, các âm tiết được nhấn mạnh bằng một dấu thanh âm điệu, có nghĩa là âm tiết được nhấn mạnh có một thanh điệu khác. Các nhà văn phạm Ấn Độ truyền thống định nghĩa ba thanh udātta "cao thanh", anudātta "không cao thanh" và svarita "có âm điệu". Thông thường, khi ký âm người ta dùng dấu acute ॔ để trình bày âm cao udātta, và dùng dấu grave ॓ cho an-udātta. Thanh điệu svarita chỉ xuất hiện như kết quả của sự phối hợp giữa các nguyên âm theo quy tắc tạo âm điệu nghe êm tai euphony và vì thế, nó ít xuất hiện. Hợp biến sandhi Nếu hai chữ trực tiếp đi theo nhau thì ta thường thấy sự biến đổi trong âm kết thúc của chữ đầu và khởi âm của chữ thứ hai vì nguyên do giản hoá và êm tai euphony abcd efgh → abcx efgh, hoặc abcd yfgh, hoặc abcx yfgh Trong văn cảnh nhất định, hai chữ đã biến đổi thường được viết chung và như vậy, việc phân biệt và nhận ra một chuỗi chữ đã biến đổi, thậm chí chưa quen không phải là dễ. Ví dụ như nhận chữ abcxyfgxzjkl là chuỗi chữ abcd efgh ijkl Sự biến đổi âm cũng có thể xảy ra trong một chữ, ví dụ như trường hợp âm kết thúc của thân và âm đầu của phần đuôi suffix gặp nhau, với kết quả là âm kết thúc của thân và khởi âm của phần đuôi biến đổi. Sự biến đổi về âm này được ngữ pháp Phạn ngữ truyền thống gọi là sandhi, dịch sát nghĩa là "kết hợp", "liên hợp". Vì âm đọc biến đổi nên từ "hợp biến" cũng trình bày rất chính xác sự việc. Người ta phân biệt hai loại hợp biến, hợp biến trong câu ngoại hợp biến và hợp biến ngay trong một chữ nội hợp biến. Tóm tắt hết các luật hợp biến thì có khoảng 25 luật. Sau đây là một vài ví dụ cho những quy luật âm vận cực kì phức tạp này rāmaḥ atra tiṣṭhati → rāmo ’tra tiṣṭhati tatra + udyānaṃ kṛṣati → tatrodyānaṃ kṛṣati gṛhe + ācāryaḥ + tiṣṭhati → gṛha ācāryastiṣṭhati Chữ viết [[Tập tinRigveda bản Lê-câu-phệ-đà sa. ṛgveda viết tay, bằng chữ Thiên thành sa. devanāgarī]] Tiếng Phạn không có một chữ viết đặc thù nhìn theo khía cạnh lịch sử. Vua A-dục dùng chữ Brahmī ghi lại lời văn của mình trên những cột trụ không phải tiếng Phạn mà là những ngôn ngữ khác hoặc những phương ngôn khác. Khoảng cùng thời với chữ Brahmī, người ta cũng đùng chữ Kharoṣṭhī đang được hiệp hội Unicode duyệt nhập. Sau một thời gian thế kỷ 4 đến thế kỷ 8, chữ Gupta, vốn được phát triển từ chữ Brahmī lại thịnh hành. Từ khoảng thế kỉ thứ 8 trở đi, chữ Śarada được phát triển từ chữ Gupta và trở nên thông dụng, nhưng lại được thay thế hoàn toàn bởi chữ Devanāgarī, với trung gian là chữ Siddham Tất-đàm tự. Những chữ khác được dùng để ghi tiếng Phạn là Kannada ở miền Nam, chữ Grantha ở những vùng nói tiếng Tamil, chữ Bengali và những chữ khác ở những vùng miền Bắc Ấn. Từ thời trung cổ và đặc biệt trong thời hiện đại, chữ Devanāgarī Thiên thành tự hình, là "chữ được dùng ở thành của chư thiên" rất thông dụng và trở thành chữ viết chính cho tiếng Phạn. Ở những vùng chữ Devanāgarī không là chữ viết của tiếng địa phương thì người ta có thể tìm thấy những văn bản tiếng Phạn vẫn được viết bằng những phương ngôn này. Tại Ấn Độ, chữ viết được đưa vào tương đối trễ và cũng không trở thành một phương tiện quan trọng vì khẩu truyền vẫn được xem là phương tiện hạng nhất để truyền trao kiến thức. Thomas William Rhys Davids đưa kiến nghị là chữ viết có lẽ được du nhập từ Trung Đông bởi các thương gia. Nhưng tiếng Phạn, vốn được dùng gần như chỉ trong khung cảnh tôn giáo linh thiêng vẫn giữ chức năng ngôn ngữ truyền miệng cho đến thời kì Hoa văn. Từ thế kỉ 19, tiếng Phạn đã được ký âm dùng bảng chữ cái Latinh. Tiêu chuẩn phổ biến nhất là IAST International Alphabet of Sanskrit Transliteration, được dùng làm chuẩn học thuật từ 1912. Các phương án khác cũng được phát triển khi người ta phải đối đầu những khó khăn khi trình bày chữ Phạn trên máy tính. Thuộc vào những phương án này là Harvard-Kyoto và ITRANS, một phương án ký âm không tổn thất được dùng nhiều trên mạng toàn cầu đặc biệt là Usenet. Cho những tác phẩm học thuật, chữ Devanāgarī được chuộng dùng để trình bày toàn văn bản tiếng Phạn và những trích dẫn dài. Tuy nhiên, sự trích dẫn những thuật ngữ đặc thù và tên riêng trong những văn bản được viết bằng chữ Latinh vẫn đòi hỏi cách ký âm tiếng Phạn bằng chữ Latinh. 684x684px Sanskrit in modern Indian scripts. Ngữ pháp Hệ thống động từ Hữu hạn định, vô hạn định Hệ thống động từ Phạn ngữ phân biệt giữa động từ hữu hạn định finite và động từ vô hạn định infinite. Khác các dạng động từ vô hạn định, tất cả các động từ hữu hạn định đều có đuôi được lập theo ngôi xưng personal suffix. Các dạng động từ hữu hạn định phân biệt giữa các loại ngôi xưng, số, thời gian, hình thức và dạng phân biệt chủ/thụ động. Nên biết là hệ thống động từ hữu hạn định trong tiếng Phạn rất phức tạp và hàm chứa rất nhiều cách chia. Thời thái, số và hình thức Các động từ hữu hạn định finite verb trong Phạn ngữ phân biệt giữa thời thái, số và hình thức. Về thời thái, tiếng Phạn có sáu thời thái Hiện tại present Thể chưa hoàn thành imperfect Thể hoàn thành perfect Quá khứ bất định aorist Tương lai future. Phạn ngữ phân biệt giữa một thời vị lai đơn giản và một vị lai nói vòng periphrastic, và vị lai đơn giản là dạng thường gặp hơn. Câu điều kiện conditional diễn đạt một sự kiện có thể xảy ra nếu các điều kiện quy tụ, hoặc cảm thán. Ví dụ "Giá mà cô ấy có ở nhà!" Trong ba dạng quá khứ thì Bất định quá khứ ít xuất hiện so với hai dạng kia. Cả ba dạng quá khứ vốn khác nhau một cách vi tế về mặt ngữ nghĩa semantic Vị hoàn thành thể chỉ một hành động nằm trong quá khứ xa hơn trước lời trần thuật và được thấy bởi người nói; Hoàn thành thể cũng chỉ một hành động nằm trong qua khứ xa trước ngày lời trần thuật được nói nhưng không được chứng kiến bởi người trần thuật; Bất định quá khứ thì lại trình bày quá khứ gần, chỉ một hành động xảy ra ngay ngày nói. Tuy nhiên, trong Hoa văn Phạn ngữ classical sanskrit thì những điểm khác nhau về ngữ nghĩa đã mất và cả ba đều được sử dụng không khác nghĩa. Thêm vào đó Phạn ngữ còn có ba hình thức Chỉ thị indicative hay Biểu thị Mệnh lệnh imperative, biểu thị yêu cầu, mệnh lệnh. Ví dụ "Hãy đi chỗ khác!" Kì nguyện optative, diễn đạt một ước nguyện, ví dụ "Cầu mong tôi thi đậu!". Cách sử dụng gần giống như câu điều kiện. Các dạng chia động từ tiếng Phạn còn phân biệt giữa Ngôi thứ và Số. Ngoài số ít và số nhiều, tiếng Phạn còn có thêm một số thứ ba là số hai dual. Tuy nhiên, số hai rất ít thấy so với số ít và số nhiều. Số ít anh/cô ấy/nó đi Số hai hai anh/cô, hai nó đi Số nhiều các anh/cô ấy, chúng nó đi. Ngôi thứ cũng có ba ngôi thứ nhất tôi, chúng tôi, ngôi thứ hai anh, các anh và ngôi thứ ba cô ấy, các chị ấy. Như vậy thì mỗi cách chia động từ cho từng 6 thời thái present, imperfect, perfect, aorist, future, conditional và từng 3 hình thức imperative, optative, indicative bao gồm 3 ngôi × 3 số = 9 dạng. Ví dụ như động từ đi, √gam, có 9 dạng chia như sau Số ít Số hai Số nhiều Ngôi thứ nhất Tôi đi Hai chúng tôi đi Chúng tôi đi Ngôi thứ hai Anh đi Hai Anh đi Các Anh đi Ngôi thứ ba anh/cô ấy, nó đi hai anh/cô ấy/đứa nó đi chúng nó đi Phân loại động từ Có tổng cộng 10 nhóm động từ. Mười nhóm này lại được phân thành hai loại, thematic, tạm dịch là hợp quy tắc và athematic, tạm dịch là bất quy tắc. Các nhóm hợp quy tắc bao gồm 1, 4, 6, 10. Đặc điểm của các nhóm này là đuôi của thân động từ lúc nào cũng là –a. Như vậy thì thân động từ hiện tại lúc nào cũng được gắn thêm tiếp vĩ âm –a hoặc một tiếp vĩ âm có đuôi –a. Thêm vào đó là thân động từ hiện tại của những nhóm thematic không biến đổi khi động từ được chia. Tất cả những nhóm khác — 2, 3, 5, 7, 8, và 9 — đều là athematic. Các nhóm động từ này thiếu đặc điểm –a và thân động từ biến đổi khi được chia. Vị tha ngôn, vị tự ngôn Khi chia động từ cho 6 thời thái và 3 hình thức thì tiếng Phạn còn phân biệt giữa hai dạng Vị tha sa. parasmaipada và Vị tự sa. ātmanepada. Parasmaipada nguyên nghĩa là "câu nói liên hệ đến người khác", được dịch ở đây là Vị tha ngôn và theo các nhà ngữ pháp Ấn Độ thì đây có nghĩa là chủ thể thực hiện một hành động cho người khác, trong khi ātmanepada, "câu nói cho chính mình", Vị tự ngôn, thì lại chỉ một hành động được chủ thể làm cho riêng mình. Ví dụ Parasmaipada "anh ấy/cô ấy/nó cúng tế cái gì đó cho/giúp một người khác" Ātmanepada "anh ấy/cô ấy/nó cúng tế cái gì đó cho chính mình" Tuy nhiên, Hoa văn Phạn ngữ thường không phân biệt giữa hai cách chia động từ này và cách phân chia parasmaipada/ātmanepada thường chỉ là hình thức bề ngoài. Như thế thì mỗi dạng trong năm thời thái và ba hình thức của Phạn ngữ lại có thêm hai cách chia khác nhau. Cả hai loại chia parasmaipada/ātmanepada đều mang nghĩa chủ động. Chủ động, bị động Tiếng Phạn cũng phân biệt giữa hai dạng năng/chủ động active và bị/thụ động passive. Nhưng người ta chỉ tìm thấy cách chia thể bị động trong 2 của 6 thời cũng như ba hình thức. Trong bốn thời còn lại thì thể bị động được thay thế bằng cách biến hoá động từ theo vị tự cách sa. ātmanepada. Gốc động từ, thân động từ Trong tiếng Phạn, mỗi động từ đều có một dạng trừu tượng được liệt kê trong từ điển và được gọi là gốc động từ verb root. Các dạng khác nhau của một động từ đều được hình thành từ gốc động từ này. Trong khi một động từ trong Anh và Đức ngữ được thâu nhập vào từ điển dưới dạng bất định infinitive, có khi gọi không chính xác lắm là "nguyên mẫu" thì trong tiếng Phạn, nó được ghi lại dưới dạng gốc. Như thế thì tất cả các động từ trong Phạn ngữ đều được liệt kê trong từ điển dưới dạng gốc. Một dạng động từ hữu hạn định finite được hình thành khi ta lập một thân động từ từ gốc động từ bằng cách biến đổi hoặc mở rộng gốc động từ, ví dụ như thêm vào một tiếp vĩ âm hay hậu tố, hoặc một tiếp đầu âm hay tiền tố, hoặc một từ trùng reduplication hoặc một cách chuyển mẫu âm ngay trong gốc động từ. Sau đó, các nhân xưng tiếp vĩ âm được gắn thêm vào. Ví dụ Gốc động từ pac nấu ăn Thân động từ dạng hiện tại pac-a nấu ăn Dạng động từ hiện tại pac-a-ti ông ta, cô ấy, nó nấu Thân động từ dạng vị lai pak-ṣya sẽ nấu Dạng động từ vị lai pak-ṣya-ti ông ta, cô ấy, nó sẽ nấu Như vậy thì dạng động từ ngôi thứ ba, số ít, hiện tại, vị tha của √pac "nấu ăn", được hình thành trước hết qua sự tạo một thân động từ dạng hiện tại bằng tiếp vĩ âm –a, sau đó nhân xưng tiếp vĩ âm dành cho ngôi thứ ba là –ti được thêm vào. Trường hợp hình thành dạng vị lai cũng tương tự như vậy. Trước hết, thân động từ vị lai pak-ṣya được tạo, sau đó nhân xưng tiếp vĩ âm được gắn vào. Những thành phần được dùng để tạo một thân và chia động từ bao gồm động từ tiếp đầu âm hay tiền tố động từ, động từ tiếp vĩ âm hay hậu tố động từ và động từ sáp nhập âm hay nội tố động từ. Hiện tượng phân độ nguyên âm vowel gradation cũng thường được thấy. Phân độ nguyên âm Dưới "phân độ nguyên âm" các nhà văn phạm hiểu một sự chuyển biến của nguyên âm hoặc phức hợp âm dưới nhiều dạng của một âm tiết căn bản. Các dạng khác nhau này có thể được hình thành qua sự biến đổi âm cuối của danh từ flexion hoặc một sự diễn sinh từ một chữ gốc nhất định derivation. Theo các nhà văn phạm truyền thống thì các mẫu âm đơn như a, ā, i, ī, u, ū, ṛ, ṝ, ḷ, thường được biến đổi, và sự biến đổi này lại có hai phân độ, được gọi là guṇa, có thể gọi là cường hoá, là tăng độ mạnh, và vṛddhi tức là kéo dài. Hai cấp guṇa và vṛddhi của các mẫu âm đơn nhìn cụ thể như sau Nguyên âm đơn a, ā i, ī u, ū ṛ, ṝ ḷ Phân độ guṇa a, ā e o ar al Phân độ vṛddhi ā ai au ār — Các nguyên âm của hai cấp guṇa và vṛddhi trên tương ưng với biến âm khi các mẫu âm đơn căn bản được biến hoá bằng cách đặt mẫu âm a– phía trước. Nêu lưu ý là a không biến đổi ở cấp guṇa và ā vẫn giữ dạng gốc ở cả hai cấp guṇa và vṛddhi. Khi gốc động từ được biến hoá, ví dụ như khi thân động từ hiện tại được hình thành, ta thường thấy sự biến đổi âm theo hai phân độ trên. Ví dụ như ṛ—ar—ār. Một ví dụ tiêu biểu khác là động từ hṛ "nắm lấy, giữ lấy". Thân động từ với mẫu âm ṛ được thay thế bằng ar ở cấp guṇa har-a-ti, và khi chia ở dạng sai khiến causative thì được thay bằng ār ở cấp vṛddhi hār-aya-ti. Hệ thống động từ hiện tại Hệ thống động từ thời hiện tại bao gồm hiện tại với những hình thức khác nhau là kì nguyện optative, mệnh lệnh imperative và hư nghĩ subjunctive, cũng như vị hoàn thành quá khứ imperfect vì hai thời thái này đều có cùng thân động từ hiện tại. Thân động từ hiện tại được lập bằng nhiều cách, được trình bày bên dưới. Số đi trước chỉ số nhóm của chúng, vốn được các nhà văn phạm truyền thống liệt kê như vậy. Các động từ hợp quy tắc, thematic, có thân hiện tại được hình thành như sau Nhóm 1 Thêm tiếp vĩ âm a vào thân với âm tiết chính đã được chuyển sang cấp guṇa. Ví dụ √ruh "lớn lên, trưởng thành", roh-a. Nhóm 4 Thêm tiếp vĩ tự ya vào gốc, và gốc giữ nguyên dạng. Ví dụ √tuṣ, "vui sướng", tuṣ-ya. Nhóm 6 gắn tiếp vĩ âm a vào gốc và khác trường hợp nhóm 1, gốc của nhóm 6 vẫn được giữ nguyên. Ví dụ √viś "bước vào", viś-a. Nhóm 10 Nhóm này được các nhà văn phạm truyền thống quy về một quá trình có bản chất diễn sinh và như thế, không là một nhóm thật sự. Các động từ bất quy tắc, athematic, có thân hiện tại được hình thành như sau Nhóm 2 Không có biến đổi. Ví dụ √ad "ăn", ad. Nhóm 3 Trùng tự hoá reduplication đầu gốc động từ. Ví dụ √hu "cúng tế", juhu. Nhóm 5 Thêm tiếp vĩ tự nu no ở phân độ guṇa. Ví dụ √nu "ép", sunu. Nhóm 7 Thêm sáp nhập âm infix na hoặc chữ n trước phụ âm cuối của gốc động từ. Ví dụ √rudh "cản trở", rundh hoặc ruṇadh Nhóm 8 Thêm tiếp vĩ tự u o ở phân độ guṇa. Ví dụ √tan "trải tra", tan-u Nhóm 9 Thêm tiếp vĩ tự nā cấp số 0 là nī hoặc n. Ví dụ √krī "mua", krī-ṇā hoặc krī-ṇī. Hệ thống động từ hoàn thành quá khứ Hệ thống này chỉ bao gồm một thời thái duy nhất, là hoàn thành quá khứ perfect tense. Thân động từ của hoàn thành quá khứ được lập bằng cách trùng tự hoá như các động từ nhóm 3 của hệ thống hiện tại. Hệ thống này cũng bao hàm hai dạng thân mạnh và yếu của động từ. Thân mạnh được dùng với ba ngôi xưng số ít, chủ động. Thân yếu được dùng với những ngôi xưng còn lại. Hệ thống động từ đệ tam quá khứ Hệ thống này bao gồm đệ tam quá khứ thật sự với ý nghĩa chỉ quá khứ, ví dụ abhūḥ "Anh đã là" và một vài dạng thật xưa của chỉ lệnh 指令, injunctive, thường được dùng với tiểu từ mā chỉ sự cấm chỉ, ví dụ mā bhūḥ "chớ có là...!". Sự khác biệt đáng kể nhất ở đây là sự có hoặc vắng mặt của âm gia tăng a- augment làm tiếp đầu âm. Cách lập thân đệ tam quá khứ khá phức tạp và chỉ cần biết ở đây là có tổng cộng 7 dạng đệ tam quá khứ. Hệ thống động từ vị lai Trong hệ thống này, thân động từ được lập bằng cách gắn tiếp vĩ tự sya hoặc iṣya vào gốc động từ ở phân độ guṇa. Động từ Cách chia Mỗi động từ đều có một thể ngữ pháp grammatical voice, hoặc là thể chủ động active, bị động passive hoặc trung gian medium. Cũng có một thể khách quan có thể được xem là thể bị động của những động từ bất cập vật intransitive verbs. Động từ tiếng Phạn có ba hình thái đáng lưu ý là chỉ thị indicative, kì nguyện optative và mệnh lệnh imperative. Cổ Phạn văn cũng có dạng subjunctive, chỉ sự lo toan hư cấu nhưng chúng đã bị loại gần hết từ khi Hoa văn Phạn ngữ thịnh hành. Hậu tố động từ căn bản Các hậu tố của động từ tiếng Phạn hàm chứa ngôi xưng, số và cách chia theo vị tự ngôn/vị tha ngôn. Các dạng hậu tố khác nhau được dùng tuỳ theo thân động từ thuộc thời thái và hình thức nào chúng được gắn vào. Thân động từ và chính ngay những hậu tố này có thể biến đổi vì quy luật hợp biến. Parasmaipada vị tha ngôn Ātmanepada vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Đệ nhất Ngôi thứ nhất mi vaḥ maḥ e vahe mahe Ngôi thứ hai si thaḥ tha se āthe dhve Ngôi thứ ba ti taḥ anti, ati te āte ante, ate Đệ nhị Ngôi thứ nhất am va ma i, a vahi mahi Ngôi thứ hai ḥ tam ta thāḥ āthām dhvam Ngôi thứ ba t tām an, uḥ ta ātām anta, ata, ran Quá khứ hoàn thành Ngôi thứ nhất a va ma e vahe mahe Ngôi thứ hai tha athuḥ a se āthe dhve Ngôi thứ ba a atuḥ uḥ e āte re Mệnh lệnh Ngôi thứ nhất āni āva āma ai āvahai āmahai Ngôi thứ hai dhi, hi, — tam ta sva āthām dhvam Ngôi thứ ba tu tām antu, atu tām ātām antām, atām Hậu tố đệ nhất được dùng cho hiện tại chỉ thị present indicative và tương lai. Hậu tố đệ nhị được dùng với quá khứ chưa hoàn thành, điều kiện, quá khứ bất định và kì nguyện imperfect, conditional, aorist, optative. Hậu tố của quá khứ hoàn thành và mệnh lệnh được dùng với quá khứ hoàn thành và mệnh lệnh cách. Cách chia động từ thời hiện tại Chia động từ thời hiện tại xử lý tất vả những dạng của động từ bằng cách dùng thời hiện tại. Nó bao gồm thời hiện tại của tất cả hình thức cũng như đệ nhất quá khứ chỉ thị imperfect indicative. Sự tương phản của thân mạnh/yếu được phản ánh khác nhau tuỳ vào nhóm động từ Cách chia các động từ bất quy tắc Hệ thống hiện tại phân biệt giữa thân mạnh và yếu của động từ. Thân mạnh xuất hiện ở 13 dạng Ngôi thứ 1, 2 và 3 số ít ở thì hiện tại và parasmaipada không hoàn thành. Ngôi thứ nhất số ít, kép, số nhiều ở thì parasmaipada và ātmanepada mệnh lệnh Ngôi thứ ba số ít ở thì parasmaipada mệnh lệnh Ở tất cả những dạng khác thì thân yếu xuất hiện. Nhóm Thân Cách lập thân Ví dụ Ngôi thứ 3 số ít, hiện tại paras./ātm. 2 Thân mạnh √ ở guṇa + suffix dviṣ द्विष् "ghét" dveṣṭi द्वेष्टि ― Thân yếu √ + suffix ― dviṣṭe द्विष्टे 3 Thân mạnh redup. √ ở guṇa + suffix bhṛ भृ "mang, vác" bibharti बिभर्ति ― Thân yếu redup. √ + suffix ― bibhṛte बिभृते 5 Thân mạnh √ + -no- + suffix āp आप् "đắc, đạt" āpnoti आप्नोति ― Thân yếu √ + -nu- + suffix ― āpnute आप्नुते 7 Thân mạnh √ + infix -na- + suffix bhid भिद् "chẻ" bhinatti भिनत्ति ― Thân yếu √ + infix -n- + suffix ― bhintte भिन्त्ते 8 Thân mạnh √ + -o- + suffix tan तन् "kéo ra" tanoti तनोति ― Thân yếu √ + -u- + suffix ― tanute तनुते 9 Thân mạnh √ + -nā- + suffix kṛī क्री "mua" krīṇāti क्रीणाति ― Thân yếu √ + -nī- + suffix ― krīṇīte क्रीणीते Sau đây là bảng chia động từ dviṣ द्विष् "ghét" thuộc nhóm 2 Chỉ thị Vị tha ngôn Vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Hiện tại Ngôi thứ 1 dveṣmi dviṣvaḥ dviṣmaḥ dviṣe dviṣvahe dviṣmahe Ngôi thứ 2 dvekṣi dviṣṭhaḥ dviṣṭha dvikṣe dviṣāthe dviḍḍhve Ngôi thứ 3 dveṣṭi dviṣṭaḥ dviṣánti dviṣṭe dviṣāte dviṣate Vị hoàn thành quá khứ Ngôi thứ 1 adveṣam adviṣva adviṣma adviṣi adviṣvahi adviṣmahi Ngôi thứ 2 adveṭ adviṣṭam advisṭa adviṣṭhāḥ adviṣāthām adviḍḍhvam Ngôi thứ 3 adveṭ adviṣṭām adviṣan adviṣṭa adviṣātām adviṣata Kì nguyện hay mong mỏi optative dùng đệ nhị tiếp vĩ âm. yā được gắn vào thân ở thể chủ động, và ī ở thể thụ động. Mong mỏi Vị tha ngôn Vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Ngôi thứ 1 dviṣyām dviṣyāva dviṣyāma dviṣīya dviṣīvahi dviṣīmahi Ngôi thứ 2 dviṣyāḥ dviṣyātam dviṣyāta dviṣīthāḥ dviṣīyāthām dviṣīdhvam Ngôi thứ 3 dviṣyāt dviṣyātām dviṣyuḥ dviṣīta dviṣīyātām dviṣīran Hình thức mệnh lệnh dùng tiếp vĩ âm riêng của mệnh lệnh. Mệnh lệnh Vị tha ngôn Vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Ngôi thứ 1 dveṣāṇi dveṣāva dveṣāma dveṣai dveṣāvahai dveṣāmahai Ngôi thứ 2 dviḍḍhi dviṣṭam dviṣṭa dvikṣva dviṣāthām dviḍḍhvám Ngôi thứ 3 dveṣṭu dviṣṭām dviṣantu dviṣṭām dviṣātām dviṣatām Hệ thống danh từ Người ta phân biệt hai loại thân danh từ substantive và adjective tuỳ theo tự vĩ của chúng, và gọi chúng thân nguyên âm vowel stem hoặc thân phụ âm consonantal stem. Mỗi thân danh từ đều có, như trường hợp tiếng Đức, một trong ba giới tính Nam tính masculine Nữ tính feminine Trung tính neuter Ngoài trường hợp các danh từ chỉ người ra thì giới tính của một danh từ phần lớn đều là tuỳ tiện. Chủng loại giới tính của mỗi thân danh từ đều có sẵn và người ta cũng không ghi chú dụ như các danh từ với đuôi –i và –u đều được tìm thấy ở ba giới tính. Tuy nhiên, ta có thể nhận ra giới tính ở một vài danh từ, ví dụ như trường hợp danh từ có đuôi –ā và –ī. Chúng đều là nữ tính. Về mặt biến đổi flexion, các danh từ khác nhau ở số numerus và sự kiện casus. Về mặt số thì có ba số như trường hợp các động từ hữu hạn định. Về mặt sự kiện casus, Phạn ngữ không những có các sự kiện như trong tiếng Đức là Nominative, Accusative, Dative và Genitive hoặc như tiếng Latinh với thêm hai sự kiện Ablative và Vocative, mà còn có thêm hai phần nữa là Instrumental và Locative. Như vậy, Phạn ngữ phân biệt 8 sự kiện theo thứ tự sau Nominative Chủ cách. Accusative Trực bổ cách, Trực tiếp thụ cách. Instrumental Dụng cụ cách Dative Gián bổ cách, Dữ cách, Vị cách. Ablative Nguyên uỷ, Đoạt cách, Li cách Genitive Thuộc cách, Sở hữu cách. Locative Vị trí cách Vocative Hô cách. Từ 3 số và 8 sự kiện ta có tất cả ba x 8 = 24 dạng biến hoá ở đuôi của một chữ. Số lượng của tự vĩ biến hoá tuỳ thuộc vào âm cuối của thân danh từ và chủng loại của nó. Hai đặc tính này xác định một hạng danh từ. Các thân danh từ với đuôi phụ âm là –i hoặc –u đều có mặt ở ba giới tính và vì vậy, chúng hình thành ba hạng danh từ nam, nữ và trung tính với mẫu âm cuối là –i. Ví dụ Nam tính kavi "thi sĩ" Nữ tính mati "trí" Trung tính vāri "nước" Mỗi hạng danh từ trên đều có tự vĩ biến hoá riêng. Trên cơ sở này mà người ta phân biệt trên 20 hạng danh từ và tự vĩ biến hoá. Tuy nhiên, các hạng này không khác nhau hết ở 24 cách. Một vài loại tự vĩ biến hoá chỉ khác nhau ở một hoặc hai sự kiện. Người ta phân biệt như sau Thân mẫu âm vowel stem Nam tính –a Trung tính –a Nữ tính –ā Nam tính –i Nữ tính –i Trung tính –i Nam tính –u Nữ tính –u Trung tính –u Nữ tính –ī Nữ tính –ū Nữ tính –ī, đơn âm tiết monosyllable Nữ tính –ū, đơn âm tiết monosyllable Nam tính –ṛ danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun Nữ tính –ṛ danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun Trung tính –ṛ danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun Nam tính –ṛ danh từ chỉ người thân, noun of relations Nữ tính –ṛ danh từ chỉ người thân, noun of relations Nam tính –phức âm Nữ tính –phức âm Thân phụ âm consonantal stem Nam tính –phụ âm ngoài –s,n Nữ tính –phụ âm ngoài –s,n Trung tính –phụ âm ngoài –s,n Nam/Nữ tính –as, –is, –us Trung tính –as, –is, –us Nam/Nữ tính –an Trung tính –an Nam tính –in Trung tính –in Ngoài những dạng trên ta còn tìm thấy một vài tự vĩ biến hoá cho một vài hình dung từ và phân từ nhất định. Điều cần biết nữa là các đại danh từ pronoun, đại danh từ chỉ thị demonstrative pronoun và số từ — cả ba đều được xếp vào danh từ — đều có tự vĩ biến hoá riêng. Thân có âm kết thúc -a Nhóm thân có âm kết thúc -a là nhóm lớn nhất. Các danh từ loại này chỉ có thể là nam hoặc trung tính. kāma "tình yêu", nam tính āsya "mồm", trung tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative kāmaḥ kāmau kāmāḥ āsyam āsye āsyāni Accusative kāmam kāmau kāmān āsyam āsye āsyāni Instrumental kāmena kāmābhyām kāmaiḥ āsyena āsyābhyām āsyaiḥ Dative kāmāya kāmābhyām kāmebhyaḥ āsyāya āsyābhyām āsyebhyaḥ Ablative kāmāt kāmābhyām kāmebhyaḥ āsyāt āsyābhyām āsyebhyaḥ Genitive kāmasya kāmayoḥ kāmānām āsyasya āsyayoḥ āsyānām Locative kāme kāmayoḥ kāmeṣu āsye āsyayoḥ āsyeṣu Vocative kāma kāmau kāmāḥ āsya āsye āsyāni Thân có âm kết thúc -i và -u Thân -i gati "đường đi", nữ tính vāri "nước", trung tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative gatiḥ gatī gatayaḥ vāri vāriṇī vārīṇi Accusative gatim gatī gatīḥ vāri vāriṇī vārīṇi Instrumental gatyā gatibhyām gatibhiḥ vāriṇā vāribhyām vāribhiḥ Dative gataye, gatyai gatibhyām gatibhyaḥ vāriṇe vāribhyām vāribhyaḥ Ablative gateḥ, gatyāḥ gatibhyām gatibhyaḥ vāriṇaḥ vāribhyām vāribhyaḥ Genitive gateḥ, gatyāḥ gatyoḥ gatīnām vāriṇaḥ vāriṇoḥ vāriṇām Locative gatau, gatyām gatyoḥ gatiṣu vāriṇi vāriṇoḥ vāriṣu Vocative gate gatī gatayaḥ vāri, vāre vāriṇī vārīṇi Thân -u śatru "kẻ thù", nam tính madhu "mật ong", trung tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative śatruḥ śatrū śatravaḥ madhu madhunī madhūni Accusative śatrum śatrū śatrūn madhu madhunī madhūni Instrumental śatruṇā śatrubhyām śatrubhiḥ madhunā madhubhyām madhubhiḥ Dative śatrave śatrubhyām śatrubhyaḥ madhune madhubhyām madhubhyaḥ Ablative śatroḥ śatrubhyām śatrubhyaḥ madhunaḥ madhubhyām madhubhyaḥ Genitive śatroḥ śatrvoḥ śatrūṇām madhunaḥ madhunoḥ madhūnām Locative śatrau śatrvoḥ śatruṣu madhuni madhunoḥ madhuṣu Vocative śatro śatrū śatravaḥ madhu madhunī madhūni Thân có âm kết thúc là nguyên âm dài, đơn âm tiết Thân -TemplateUnicode, TemplateUnicode "thần đồng" Thân -TemplateUnicode, TemplateUnicode "sự suy nghĩ" Thân TemplateUnicode, TemplateUnicode "đất" Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode dhiyaḥ TemplateUnicode TemplateUnicode bhuvaḥ Accusative TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode, jaḥ dhiyam TemplateUnicode dhiyaḥ bhuvam TemplateUnicode bhuvaḥ Instrumental TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode dhiyā TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode Dative je TemplateUnicode TemplateUnicode dhiye, TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode bhuve, TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode Ablative jaḥ TemplateUnicode TemplateUnicode dhiyaḥ, TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode bhuvaḥ, TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode Genitive jaḥ joḥ TemplateUnicode dhiyaḥ, TemplateUnicode dhiyoḥ TemplateUnicode bhuvaḥ, TemplateUnicode bhuvoḥ TemplateUnicode Locative ji joḥ TemplateUnicode dhiyi, TemplateUnicode dhiyoḥ TemplateUnicode bhuvi, TemplateUnicode bhuvoḥ TemplateUnicode Vocative jāḥ TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode TemplateUnicode dhiyaḥ TemplateUnicode TemplateUnicode bhuvaḥ Thân có âm kết thúc -ṛ Thân -ṛ phần lớn chỉ người làm, thực hiện một hành động, ví như dātṛ "người đưa", mặc dù thân này cũng bao hàm một số danh từ chỉ quyến thuộc, ví dụ như pitṛ "cha", mātṛ "mẹ", và svasṛ "chị/em gái". Số ít Số hai Số nhiều Nominative pitā pitarau pitaraḥ Accusative pitaram pitarau pitṝn Instrumental pitrā pitṛbhyām pitṛbhiḥ Dative pitre pitṛbhyām pitṛbhyaḥ Ablative pituḥ pitṛbhyām pitṛbhyaḥ Genitive pituḥ pitroḥ pitṝṇām Locative pitari pitroḥ pitṛṣu Vocative pitaḥ pitarau pitaraḥ Nhân xưng đại danh từ Ngôi xưng thứ nhất và thứ hai được biến hoá song song và có nhiều điểm tương đồng. Lưu ý Ở ba sự kiện Accusative, Dative và Genitive thì hai nhân xưng đại danh từ này có dị dạng. Những dạng nằm trong ngoặc thuộc loại phụ đới ngữ enclitic nên chúng không bao giờ đứng ở đầu câu hoặc sau những tiểu từ bất biến như च ca, वा vā và एव eva. Ngôi thứ nhất Ngôi thứ hai Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative aham āvām vayam tvam yuvām yūyam Accusative mām mā āvām nau asmān naḥ tvām tvā yuvām vām yuṣmān vaḥ Instrumental mayā āvābhyām asmābhiḥ tvayā yuvābhyām yuṣmābhiḥ Dative mahyam me āvābhyām nau asmabhyam naḥ tubhyam te yuvābhyām vām yuṣmabhyam vaḥ Ablative mat āvābhyām asmat tvat yuvābhyām yuṣmat Genitive mama me āvayoḥ nau asmākam naḥ tava te yuvayoḥ vām yuṣmākam vaḥ Locative mayi āvayoḥ asmāsu tvayi yuvayoḥ yuṣmāsu Đại danh từ chỉ thị tad demonstrative pronoun được biến hoá bên dưới cũng giữ chức năng nhân xưng đại danh từ ngôi thứ ba. Nam tính Trung tính Nữ tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative saḥ tau te tat te tāni sā te tāḥ Accusative tam tau tān tat te tāni tām te tāḥ Instrumental tena tābhyām taiḥ tena tābhyām taiḥ tayā tābhyām tābhiḥ Dative tasmai tābhyām tebhyaḥ tasmai tābhyām tebhyaḥ tasyai tābhyām tābhyaḥ Ablative tasmāt tābhyām tebhyam tasmāt tābhyām tebhyam tasyāḥ tābhyām tābhyaḥ Genitive tasya tayoḥ teṣām tasya tayoḥ teṣām tasyāḥ tayoḥ tāsām Locative tasmin tayoḥ teṣu tasmin tayoḥ teṣu tasyām tayoḥ tāsu Hợp thành từ TemplateChính compounds Một trong những điểm đặc thù nổi bật nhất của tiếng Phạn là số lượng lớn và cấu trúc phức tạp của từ hợp thành. Tương tự trong tiếng Đức, hợp thành từ cũng được ghi chung và xuất hiện như một đơn vị từ thái. Tuy nhiên, một hợp thành từ trong tiếng Phạn chỉ là một từ về mặt hình thái. Về mặt văn phạm thì hợp từ này không phải là một từ, mà là một cấu trúc ngữ nghĩa được hình thành từ nhiều chữ. Trong Phạn văn, mỗi hình dung từ được phối hợp với một danh từ trong một phiến ngữ phrase đều có thể được phối hợp với một thật danh từ substantive. Ví dụ như śānta शान्त "tĩnh lặng" có thể xuất hiện trong một đoạn câu śāntaṃ nagaram शान्तं नगरम् "thành phố tĩnh lặng" hoặc trong một hợp thành từ śāntanagaram शान्तनगरम् "thành phố tĩnh lặng" Hợp thành từ có thể được tạo một cách rất tự do, cụ thể là làm sao tạo cho tương ưng với những quy tắc, những hợp thành từ đã được tìm thấy trong những tác phẩm văn hoá. Như vậy thì trong Phạn văn, hợp thành từ có thể được tạo tương tự như những phiến ngữ hoặc những câu một cách ad hoc. Và cũng như trường hợp lập đoạn câu và những câu, ta không thấy sự hạn chế nào về mặt tạo hợp thành ngữ trong Phạn văn cả. Chỉ một vài quy tắc nhỏ được các nhà văn phạm truyền thống liệt kê ra. Quy tắc tạo hợp thành từ Cách tạo hợp thành từ luôn luôn theo một quy tắc giống nhau Những từ như thật danh từ substantive, hình dung từ adjective, quá khứ phân từ thụ động participle preterite passive cũng như những từ không biến đổi như phó từ adverb được nối lại với nhau và thành phần đi trước — có nghĩa là tất cả những thành phần ngoài thành phần cuối — xuất hiện dưới dạng thân nguyên thuỷ, tức là không được biến hoá. Trong lúc nối những thành phần của hợp từ lại thì luật ngoại hợp biến được ứng dụng một vài ngoại hạng tham khảo thêm Stenzler §307 Thành phần thứ hai hoặc thành phần cuối đi sau của hợp từ được biến hoá tuỳ ngữ cảnh. Người ta phân biệt năm loại hợp thành từ tương ưng với các nhóm ngữ cán thân/gốc của từ xuất hiện ở phần trước hoặc sau của một hợp từ, tương ưng với mối quan hệ ngữ pháp/nghĩa giữa phần trước và sau của hợp từ. Những thuật ngữ sau đây được dùng như cách trình bày của các nhà Phạn học truyền thống. Cách gọi trong ngoặc lấy từ văn phạm của những nhóm ngôn ngữ châu Âu. Tatpuruṣa Hợp thành từ xác định determinative compound Karmadhāraya Hợp thành từ miêu tả descriptive compound Bahuvrīhi Hợp thành từ mang tính chất định ngữ attributive compound Dvandva Hợp thành từ làm đồng đẳng coordinative compound Avyayībhāva Hợp thành từ mang tính chất phó từ adverbial compound Ngoài ra người ta cũng liệt kê một loại thứ năm nữa là Amredita, chỉ sự lặp đi lặp lại. Ví dụ dive-dive "ngày qua ngày", "mỗi ngày". Cú pháp Vì các tiếp vĩ tự chỉ rõ các sự kiện hệ thuộc và các ngôi xưng, số nên thứ tự của các loại từ trong câu tương đối tự do, với khuynh hướng Chủ từ-Đối tượng-Động từ. Số từ Số 1 đến 10 là 1 eka एक 2 dvi द्वि 3 tri त्रि 4 catur चतुर् 5 pañcan पञ्चन् 6 ṣaṣ षष् 7 saptan सप्तन् 8 aṣṭan अष्टन् 9 navan नवन् 10 daśan दशन् Các số 1 đến 4 được biến hoá theo các sự kiện. Eka được biến hoá như một nhân xưng đại danh từ chỉ khác ở giống trung, số ít, cách chủ ngữ và bổ trực là kết thúc bằng –म् thay vì –त्. Tri và Catur được biến hoá không có quy tắc Số 3 Số 4 Nam tính Trung tính Nữ tính Nam tính Trung tính Nữ tính Cách chủ ngữ trayaḥ trīṇi tisraḥ catvāraḥ catvāri catasraḥ Cách bổ trực trīn trīṇi tisraḥ caturaḥ catvāri catasraḥ Cách công cụ tribhiḥ tisṛbhiḥ caturbhiḥ catasṛbhiḥ Cách nhận tribhyaḥ tisṛbhyaḥ caturbhyaḥ catasṛbhyaḥ Cách li tribhyaḥ tisṛbhyaḥ caturbhyaḥ catasṛbhyaḥ Cách sở hữu triyāṇām tisṛṇām caturṇām catasṛṇām Cách vị trí triṣu tisṛṣu caturṣu catasṛṣu Ảnh hưởng Ấn Độ ngày nay Ảnh hưởng lớn nhất của tiếng Phạn có lẽ là những gì nó đã mang đến những ngôn ngữ lấy cơ sở văn phạm và từ vị từ nó ra. Đặc biệt trong giới tri thức Ấn Độ, tiếng Phạn được ca ngợi là một kho báu kinh điển và những bài tụng niệm của Ấn Độ giáo. Như tiếng Latinh đã ảnh hưởng đến những ngôn ngữ châu Âu, tiếng Phạn đã ảnh hưởng lớn đến hầu hết những ngôn ngữ của Ấn Độ. Trong khi những bài tụng niệm thường được ghi dưới dạng ngôn ngữ bình dân thì những chân ngôn tiếng Phạn được trì tụng bởi hàng triệu người theo Ấn giáo và trong hầu hết những đền thờ, các nghi thức tế lễ đều được thực hiện với tiếng Phạn, thường dưới dạng Phệ-đà phạn ngữ. Những dạng ngôn ngữ cao cấp của phương ngôn vernacular Ấn Độ như tiếng Bengali, tiếng Gujarati, tiếng Marathi, tiếng Telugu và tiếng Hindi - thường được gọi là "thanh tịnh" sa. śuddha, "cao quý" - đều có độ Phạn hoá rất cao. Trong các ngôn ngữ hiện đại, trong khi tiếng Hindi dạng nói có khuynh hướng chịu ảnh hưởng nặng của tiếng Ả Rập và tiếng Ba Tư thì Bengali và Marathi vẫn lưu giữ một cơ sở từ vị to lớn. Bài quốc ca Jana Gana Mana được viết dưới dạng Bengali cao cấp, được Phạn hoá nặng nên có vẻ cổ xưa. Bài quốc ca tiền thân của Jana Gana Mana là Vande Mataram, một trước tác của Bankim Chandra Chattopadhyay được trích từ quyển Ānandmath của ông ta, là một bài thơ tiếng Phạn thuần tuý. Tiếng Malayalam, một ngôn ngữ được dùng tại bang Kerala, cũng phối hợp một số lượng từ vị tiếng Phạn đáng kể với cấu trúc ngữ pháp tiếng Tamil. Tiếng Kannada, một ngôn ngữ Nam Ấn khác cũng hàm dung từ vị tiếng Phạn. Được xem là phương tiện truyền dạy những khái niệm tâm linh, tiếng Phạn vẫn còn được ca ngợi và phổ biến tại Ấn Độ. Tiếng Phạn được nói như tiếng mẹ đẻ tại Mattur gần Shimoga, một thôn làng nằm ở trung tâm Karnataka. Dân ở đây, bất cứ giai cấp nào, đều học và đàm thoại bằng tiếng Phạn từ nhỏ. Ngay những người bản xứ theo Hồi giáo cũng nói tiếng Phạn. Nhìn theo khía cạnh lịch sử thì làng Mattur được vua Kṛṣṇadevarāja của vương quốc Vijayanagara phó uỷ cho các học giả Phệ-đà và thân quyến của họ. Từ ngữ tiếng Phạn được tìm thấy ở nhiều ngôn ngữ ngoài Ấn Độ. Ví dụ như tiếng Thái bao gồm nhiều từ mượn từ tiếng Phạn, như tên Rāvaṇa - hoàng đế Tích Lan - được người Thái gọi là Thoskonth, một từ rõ ràng xuất phát từ biệt danh tiếng Phạn khác là Daśakaṇṭha, "Người có mười cổ". Ngay người Philippines cũng dùng chữ guro, vốn là từ Guru của tiếng Phạn đùng để chỉ bậc đạo sư. Một số từ đã đi vào từ vị của các ngôn ngữ châu Âu như Yoga, Dharma, Nirvana sa. nirvāṇa, Ashram sa. āśrama, Mandala sa. maṇḍala, Aryan sa. ārya, Guru, Bhagavan sa. bhagavat, Avatar sa. avatāra Tương quan giữa tiếng Phạn và các ngôn ngữ hệ Hán-Tạng Qua việc phổ biến Phật giáo bằng các bản dịch, tiếng Phạn và những phương ngôn hệ thuộc đã ảnh hưởng các nước lân cận với hệ ngôn ngữ Hán-Tạng. Phật giáo được truyền sang Trung Quốc qua các vị cao tăng theo Phật giáo Đại thừa, qua việc phiên dịch những kinh luận được viết theo Phật giáo tạp chủng phạn ngữ Buddhist Hybrid Sanskrit cũng như Hoa văn Phạn ngữ, và rất nhiều thuật ngữ được dịch âm thẳng sang Hán văn, bổ sung rất nhiều từ vị cho tiếng Hán cổ. Ví dụ như từ Phạn bodhisattva được phiên âm là Bồ-đề-tát-đoá hoặc viết tắt là Bồ Tát. Trong khi các chữ đơn Đề 提 "Nâng lên, nâng đỡ, kéo cho tiến lên" và Đóa "đổ đất thành đống" mang nghĩa riêng, thì khi được dùng để phiên âm tiếng Phạn chúng bị mất nghĩa, khái niệm của từ nguyên bodhisattva phải được trình bày và hiểu riêng. Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu cho các thuật ngữ Hán-Việt được phiên âm từ tiếng Phạn Bát-nhã và Bát-nhã-ba-la-mật-đa cho từ prajñā và prajñāpāramitā. Bát-đa-la, hoặc gọi tắt là "bát", cho từ pātra với nghĩa là cái bát đi khất thực của các vị tăng, và cũng là cái bát ăn cơm của ta. Mặc dù Phật giáo tạp chủng phạn ngữ không phải là Hoa văn Phạn ngữ nếu nói chính xác nhưng từ vị của nó vẫn tương tự từ vị tiếng Phạn vì có cùng gốc, và vì người viết kinh muốn ghi theo lối tiếng Phạn Hoa văn để phổ biến. Ví dụ cho các bộ luận được viết dạng tiếng Phạn Hoa văn là các tác phẩm của Trung quán tông. Cái "chết" của tiếng Phạn Những lời phê bình việc dạy và học tiếng Phạn thường liên quan đến sự phổ biến và việc nó không được nói nữa. Tuy nhiên, tiếng Phạn là một ngôn ngữ có một không hai, vượt thời gian. Một hệ thống kinh điển rất đồ sộ được biên tập vào lúc nó không còn được nói bởi thường dân. Sự thật tiếng Phạn là một ngôn ngữ bất biến, được chỉ đạo bằng những quy luật văn phạm khắt khe của Ba-ni-ni đã khiến người ta chọn lựa để ghi văn bản với dụng ý phổ biến và lưu thế lâu dài. Việc trước tác bằng tiếng Phạn chưa từng bị gián đoạn, đã được tiếp tục trong thời kì Hồi giáo nắm quyền và vẫn được tiếp nối ngay trong thời nay. Xem thêm IAST Bát chương ngữ pháp thư Ba-ni-ni Thiên thành tự thể Văn bản tiếng Phạn Trường hoá Cường hoá Ngôn ngữ Ấn Độ Tám cách của tiếng Phạn Danh sách ngôn ngữ Ấn Độ theo số người Tham khảo The Sanskrit Language - T. Burrow - ISBN 81-208-1767-2 Sanskrit Grammar - William D. Whitney - ISBN 81-85557-59-4 Sanskrit Pronunciation - Bruce Cameron - ISBN 1-55700-021-2 Liên kết ngoài TemplateWikipedia ngoại ngữ TemplateThể loại Commons Online Sanskrit Dictionary An Analytical Cross Referenced Sanskrit Grammar By Lennart Warnemyr. Phonology, morphology and syntax, written in a semiformal style with full paradigms. Spiritual Sanskrit-English Dictionary Sanskrit Discussion Forum Sanskrit Documents Documents in ITX format of Upanishads, Stotras etc. and a metasite with links to translations, dictionaries, tutorials, tools and other Sanskrit resources. Free Sanskrit Word Processor Madhyam developed by Balendu Sharma Dadhich Sanskritweb Các bộ chữ Phạn và văn bản. GiirvaaNi - Sanskrit Classical Literature with translation The earliest dated illustrated Sanskrit manuscript in the world A list of Chinese words originated from Sanskrit Monier-Williams Dictionary - Searchable Monier-Williams' Sanskrit-English Dictionary DICT & HTML Downloadable Versions Lexica searchable Monier-Williams included Monier-Williams Dictionary - Searchable Digital Facsimile Edition Freeware CD Monier-Williams Dictionary - Printable Samskrita Bharati Sanskrit Studies, Links and Information pAnini’s Grammar and Computer Science Ethnologue's Sanskrit report American Sanskrit Institute A brief Sanskrit Glossary Lists commonly used words in spiritual writings Tranliterator Transliterates from romanized to Unicode Sanskrit transliterator. Sanskrit Translations A Sanskrit Tutor Sanskrit & Sánscrito Sanskrit language, Yoga, Indian philosophies, blog, names, names of hatha yoga postures, Directory of Free Sanskrit Links, translations and much more English-Spanish. Tự học viết chữ Phạn Siddham Từ điển Phạn Monier-Williams, phiên bản offline chạy trên Windows TemplateNgôn ngữ Ấn Độ Thể loạiNgôn ngữ cổ điển Thể loạiNgôn ngữ cổ điển tại Ấn Độ Phạn Thể loạiNgôn ngữ viết bằng Devanagari Thể loạiNgôn ngữ tại Nepal Thể loạiNgôn ngữ chủ-tân-động TechblogTin công nghệTheo một khảo sát về độ thu hút của ảnh và bài viết, thông điệp chỉ ra rằng người xem có xu hướng quan tâm tới những ảnh được chèn chữ lên trên hơn so với ảnh đơn thuần. Nhiều khi chỉ cần chèn Typo hay ho một chút là kéo được rất nhiều lượng tương tác cho bài viết đó rồi. Vì vậy, bài viết này BizFly Cloud sẽ tổng hợp 16 app viết chữ đẹp, chèn chữ vào ảnh trên điện thoại dễ sử dụng gửi đến bạn PhontoPhonto - Text on Photos là ứng dụng hỗ trợ người dùng chèn chữ viết, văn bản lên hình ảnh bằng nhiều phông chữ và hiệu ứng đa dạng. Phần mềm viết chữ lên ảnh Phonto mang lại cho người dùng khả năng tùy biến cao. Bạn có thể dễ dàng thay đổi kích thước của chữ chèn trên ảnh và thêm những hiệu ứng độc đáo đa dạng để cho ra đời những bức ảnh tuyệt vời của điểm của PhontoTrang bị sẵn hơn 200 phông dùng có thể cài thêm các phông chữ yêu thích ứng, sticker phong phú có sẵn, đa dàng xoay được khoảng cách chữ, khoảng cách dòng một cách nhanh chóng. Tùy chỉnh màu sắc, kích thước của văn tảng Android trở lên, iOS trở lênTải ứng dụng hỗ trợ người dùng Phonto tại đây2. Snapseed Snapseed giúp chỉnh sửa ảnh được phát hành bởi Google. Hoạt động hiệu quả được trên cả hệ điều hành iOS và Android. Snapseed có vô vàn các hiệu ứng, công cụ chỉnh sửa ảnh khá chuyên nghiệp và đầy đủ. Nhờ Snapseed bạn có thể chỉnh ra được 7749 kiểu màu khác nhau tùy theo sở thích và mắt nhìn của mình. Thêm vào đó, Snapseed cũng rất mạnh trong việc hỗ trợ người dùng viết chữ lên ảnh. Có một điểm đặc biệt của công cụ ghi text lên ảnh của Snapseed đó là các khung viết chữ độc đáo, phông chữ đa dạng, ngộ điểm của Snapseed Kiểu chữ đa dạng giúp người đọc có nhiều lựa chọn khác nhau. Có thể chỉnh sửa các ảnh định dạng RAW trực tiếp bằng Snapseed. Bộ lọc màu đẹp có sẵn, đa dạng. Xuất ảnh chất lượng cao sau khi chỉnh sửa và lưu về máy nhanh chóng. Có 29 công cụ chỉnh sửa, thỏa sức sáng tạo theo sở thích. Nền tảng Android khác nhau tùy từng điện thoại, iOS trở lênSnapseed - Ứng dụng tải ảnh miễn phí phát hành bởi google Xem hướng dẫn cài đặt chi tiết tại đây3. PicsArt PicsArt là một phần mềm chỉnh sửa ảnh miễn phí không còn xa lạ với những tín đồ yêu chụp hình. Bao gồm rất nhiều chức năng, công cụ chỉnh sửa ảnh Tạo ảnh ghép từ nhiều tấm ảnh nhanh chóng, đa dạng khung ghép cho người dùng tha hồ lựa chọn; Chỉnh sửa hình ảnh, thêm hiệu ứng, làm đẹp, chỉnh màu da, thêm bộ lọc, thêm chữ,... PicsArt mang tới cho người dùng công cụ ghi text lên ảnh chuyên nghiệp, đa dạng từ kiểu chữ, màu sắc…Ưu điểm của PicsArtGhép ảnh nhanh chóng, bố cục rõ ràng đa dạngVô vàn các hiệu ứng, bộ lọc được trang bị sẵn trong phần 3 triệu sticker có sẵn để bạn thoải mái chỉnh tạo được nhãn dán cho chính hiệu ứng ma thuật tạo cho người dùng những bức ảnh đầy mê hoặc. Thoải mái vẽ tranh với những công cụ sẵn dạng nhiều khung ảnh giúp người sử dụng thỏa sức sáng tạo. Chế ảnh vô cùng độc đáo, chi sẻ ảnh nhanh chóng lên mạng xã hội. Nền tảng Android trở lên, iOS trở lênTải PicsArt ngay tại đâyXem hướng dẫn cài đặt chi tiết tại đây4. PicLab Viết chữ lên ảnh đẹp và tăng tính nghệ thuật cho ảnh một cách đơn giản, nhanh gọn nhờ phần mềm Piclab. Có sẵn rất nhiều bộ lọc tuyệt đẹp và hiệu ứng hình ảnh, ánh sáng, kết cấu, mô hình đa dạng. Không chỉ vậy, PicLab được xem là một công cụ chỉnh sửa ảnh miễn phí với hơn 20 bộ lọc ảnh với nhiều tính năng tuyệt vời giúp truyền tải thông điệp một cách dễ cụ Typography của Piclab được đánh giá khá cao, nhờ Đa dạng các phông chữ văn bản để thêm vào bức ảnhDễ dàng thay đổi kích thước, xoay, và điều chỉnh độ đậm nhạt khác nhau của văn bảnChèn nhiều lớp văn bản để tạo kiểu chữ đẹpThêm thả bóng cho chữNền tảng Android trở lênTải PicLab - Phần mềm viết chữ lên ảnh pc5. Polish Polish không chỉ là phần mềm giúp chỉnh ảnh lung linh với một loạt các hiệu ứng phong cách, bộ lọc, lưới, hiệu ứng... mà còn một công cụ viết chữ lên ảnh siêu dễ thương với những phông chữ đa dạng. Với Polish chắc hẳn sẽ không làm người dùng phải thất vọng khi sử dụng. Bạn sẽ tự tạo ra được cho mình những bức ảnh đẹp mắt thu hút người điểm của PolishCó sẵn hơn 20 phông chữ Việt hóa độc đáo Có sẵn tính năng làm nổi bật chữ viết lên ảnh như đổi màu chữ, đổ bóng, tạo viền, lồng khung mờ cho chữ,...Hơn 100 bộ lọc đa màu sắc với ánh sáng độc đáoCông cụ chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp từ độ sáng, màu sắc đẹp chuyên nghiệpChế độ phơi sáng kép, tạo ảnh nghệ thuật nhanh chóng chỉ cần 1 chạmNền tảng Sử dụng Android trở lên, iOS trở lênPolish Viết chữ lên ảnh free 6. Nichi Nichi là một phần mềm chỉnh ảnh với cái tên khá dễ thương, cho phép chỉnh sửa, biên tập story siêu đẹp để đăng lên các mạng xã hội như Instagram, Facebook… Nichi đầu tư rất nhiều vào các mẫu layout, bố cục, khung để giúp bạn có thể dễ dàng tăng thêm lượt yêu thích và theo dõi bằng story ảnh xinh xẻo, lạ mắt. Ngoài chỉnh sửa ảnh để đăng lên trang cá nhân, story thì bạn có thể tạo ra những bức ảnh bìa thu trang bị sẵn các tính năng, công cụ như viết chữ lên ảnh, nhãn dán miễn phí, khung, bố cục ghép ảnh, và nhiều hiệu ứng mang phong cách vintage điểm của NichiNichi có sẵn các phông chữ viết tay chọn lọc, hỗ trợ tiếng Trung giản thể, tiếng Trung phồn thể, tiếng Anh, tiếng Nhật, và cả tiếng chỉnh màu sắc, độ đậm nhạt, hiệu ứng, blink cho chữ của bạn trên ảnh thêm lung linh, sống diện đơn giản, dễ sử dụngHơn 20 font chữ cho bạn thêm vào hình ảnh và dễ dàng thay đổi màu sắcBộ sưu tập và thiết kế sẵn có với đầy đủ kích thướcNền tảng Dùng Android trở lênNichi Chỉnh sửa ảnh nhanh chóng, dễ dàng7. Adobe Photoshop ExpressMột đại diện không thể không nhắc tới phần mềm chỉnh ảnh chuyên nghiệp đó chính là Adobe Photoshop Express. Adobe Photoshop Express là lựa chọn của biên tập viên trong CH Play, mang tới trải nghiệm chỉnh sửa ảnh thú vị, nhanh gọn và dễ dàng ngay trên điện thoại IOS hoặc Androi, có đầy đủ các công cụ, hiệu ứng. Hãy cá nhân hóa trải nghiệm của bạn với tự sáng tạo ra nhãn dán của mình, điều chỉnh màu sắc, độ chuyển màu, ghép ảnh, tạo meme hài hước, viết chữ lên điểm của Adobe Photoshop ExpressCó sẵn các tính năng, công cụ chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp như Phối cảnh, giảm nhiễu, làm mờ, sáng tạo theo phong cách riêng, hiệu ứng, bộ lọc rất đa dạng, phong phông chữ mới lạ, độc đáo một cách dễ dàng vào phần mềmChất lượng ảnh sau khi chỉnh sửa được giữ nguyênBộ lọc màu sắc vô cùng độc đáoChức năng xóa khuyết điểm và loại bỏ mắt đỏ dễ dàngBộ sưu tập nhãn dán đáng yêu, đa dạngNền tảng Sử dụng iOS trở lên Tải phần mềm online Adobe Photoshop Express8. Pitu Sau đây là một phần mềm chỉnh sửa ảnh xinh xẻo dành cho các cô nàng bánh bèo với các tính năng chụp ảnh làm đẹp Beauty Cam, qua công cụ Crazy ex-face, bạn có thể trở thành các nhân vật trong phim ảnh, hay ca sĩ nổi tiếng. Ghi text lên ảnh bằng Pitu cũng rất dễ dàng, phông chữ đa dạng. Pitu cũng có sẵn ngân hàng bộ lọc, hiệu ứng để bạn tha hồ biến hóa và cho ra đời những bức ảnh lung linh. Ưu điểm của PituThao tác đơn giản, nhanh chóngTự sáng tạo và lưu lại bộ lọc của riêng bạnBạn có thể tạo video ngắn với nhiều mẫu được thiết kế sẵn trong Pitu, công cụ mạnh mẽ về chế độ chỉnh sửaChế độ làm đẹp cực tự nhiên chỉ bằng một thao tác đơn giảnThiết kế ảnh đa dạng với nhiều templateTạo các video ngắn siêu đơn giản, không tốn thời gianNền tảng Dùng iOS trở lên, Android trở lênTải Pitu chỉnh sửa ảnh ngay tại đâyXem hướng dẫn cài đặt chi tiết tại đây9. Geulgram Geulgram - Text on Photo là phần mềm hữu ích hỗ trợ bạn viết chữ, chèn câu quote, bài thơ lên ảnh. Bạn có thể tải Geulgram miễn phí từ App Store IOS hoặc CH Play Android.Để viết chữ lên ảnh, bạn chạm vào công cụ “Writing On Beautiful Photo” để chọn ảnh có sẵn và chèn văn bản lên điểm của GeulgramBạn có thể tự do viết chữ lên ảnh của mình và tự tạo chữ ký riêngPhông chữ đa dạng, nhiều ngôn ngữCung cấp những bức ảnh phù hợp với văn bản bạn muốn chèn vào ảnhGiao diện của Geulgram rất đơn giản và thân thiện với người dùngNền tảng Sử dụng Android trở lên Tải xuống Geulgram miễn phí10. YouCam Perfect Phần mềm chụp ảnh, viết chữ lên ảnh YouCam Perfect khá được lòng người dùng nhờ công cụ chỉnh sửa đầy đủ từ làm đẹp, hiệu ứng ảnh, bộ lọc camera, ghép ảnh, nhãn dán, chèn khung… Tích hợp nhiều tính năng chỉnh sửa ảnh nâng cao mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người sử dụng. Ưu điểm của Youcam PerfectThêm, tùy chọn màu và phông chữ nhanh chóng theo sở thích của bạnBạn có thể trực tiếp chỉnh sửa hình ảnh khi chụp với công cụ làm đẹp, xóa mụn, trang điểmChỉnh sửa ảnh vô cùng chuyên nghiệpNhiều khung ảnh đẹp mắt, ghép khung đa dạng và độc đáoDễ dàng chia sẻ được ảnh lên mạng xã hộiNền tảng Dùng Android trở lênTải online YouCam Perfect11. Lumii Lumii, phần mềm chỉnh sửa ảnh mạnh mẽ, chuyên nghiệp chỉ bằng những thao tác đơn giản và nhanh chóng trên điện thoại hoặc máy tính, bạn có thể tạo ra những tác phẩm nghệ thuật xuất sắc, không kém gì nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp. Bạn có thể dùng phần mềm Lumii để tạo cho mình những bức ảnh tuyệt đẹp, lưu giữ được kỷ niệm với người thân và bạn điểm của Lumii Hàng tá phông chữ mới lạ, độc đáo Bộ lọc đẹp, đa dạng, nhiều phong cách như ảnh film, LOMO, Retro,... Hiệu ứng bắt mắt Xóa phông dễ dàng, nhanh chóng Chế độ HSL Color miễn phí và nâng caoNền tảng Android tùy vào dòng điện thoại, iOS trở lênLumii Chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp online12. XEFX XEFX là phầm mềm chỉnh sửa hình ảnh tuyệt vời. Điểm độc đáo của XEFX chính là ở khả năng biến hóa, chỉnh sửa ảnh bình thường sang ảnh hoạt hình, chuyển đổi gif, trình tạo hình nền và trình lặp và tạo video. XEFX hype các hình ảnh chuyển động với hiệu ứng thực tế tăng cường đặc có thể tuỳ chỉnh và thêm vào bức ảnh của bạn các dòng status "siêu ngầu" với tính năng thêm chữ của XEFX. Bạn có thể thay đổi màu sắc, phông chữ, kích thước, hình dáng,... của chữ một cách dễ dàng để tạo ra bức ảnh theo phong cách của bạn điểm nổi bật của XEFX Dễ dàng tạo văn bản động trên ảnhThêm và trình chiếu nhạc dễ dàng, nhanh chóngCùng nhiều hiệu ứng đặc biệt cho hình ảnh và videoNhiều hiệu ứng động đa dạng, khác nhauTải ngay XEFX free tại đây13. StoryArt StoryArt là phần mềm không thể thiếu trong bộ sưu tập chỉnh sửa ảnh được cài đặt trên thiết bị của bạn để tạo ra các ảnh story tuyệt đẹp, bắt kịp xu hướng và thu hút nhiều lượt thích và theo dõi hơn! StoryArt rất hiểu và chiều chuộng những người thường xuyên đăng Story lên Instagram, mạng xã hội. Nhờ StoryArt mà ảnh story Instagram của bạn sẽ có bố cục đẹp hơn, nổi bật và chữ viết trên ảnh sẽ thu hút người xem điểm của StoryArtNhiều mẫu Story có sẵn để bạn ghép ảnh, chèn ảnh và sáng trăm chủ đề với thiết kế và màu sắc khác nhau như màu film, Retro, tối giản, PolaroidViết ra tâm trạng và suy nghĩ của bạn với các kiểu phông chữ khác nhau, văn bản cường điệu và phong cách độc tảng Sử dụng iOS trở lên Tải xuống phần mềm StoryArt 14. PicPro PicPro là phần mềm chỉnh ảnh có nhiều hiệu ứng và bộ lọc hay ho. PicPro được thiết kế thân thiện với người dùng, đơn giản. Ứng dụng này giúp những bức ảnh bình thường trở lên ảo diệu hơn, đa màu sắc hơn, giúp bạn có được một bức ảnh thật sự ưng ý. Ưu điểm của PicProPicPro mang tới hàng trăm hiệu ứng, khung ảnh và tính năng chỉnh sửa chữ đa dạng, thao tác dễ nhật trend bộ lọc liên tụcThêm text dễ dàng vào hình ảnhDễ dàng tùy chỉnh kích thức phù hợp với từng mạng xã hộiNhiều gói bộ lọc cực trend như Summer, Vintage, Selfie, Food...Nền tảng Dùng Android trở lênTải phần mềm PicPro ngay tại đây 15. Pixlr Pixlr là phần mềm chỉnh sửa ảnh miễn phí được các biên tập viên bình chọn trong CH Play và App Store. Bạn không cần tạo tài khoản, chỉ cần tải về và bắt đầu chỉnh sửa. Pixlr là một trang Web chỉnh sửa ảnh online, với nhiều tính năng hữu ích, giúp bạn dễ dàng thay đổi hình ảnh với công cụ cơ bản hay thêm những hiệu ứng hình ảnh đẹp mắt, Ưu điểm của PixlrGhép ảnh dễ dàng với các mẫu có sẵn và tùy sửa ảnh bằng các thao tác đơn giản Auto Fix tự động chỉnh sửa ảnh, Stylize để tạo ra các bức ảnh cool ngầu, hiệu ứng màu sắc sinh chữ lên ảnh dễ dàng với rất nhiều phông chữ khác ra nhiều màu sắc tuyệt đẹp, sinh động cho bức ảnhNền tảng Sử dụng iOS trở lênTải phần mềm Pixlr hoàn toàn miễn phí16. Over Đại diện cuối cùng trong 16 phần mềm viết chữ lên ảnh đó là Over. Over là lựa chọn sáng giá để sáng tạo logo, tờ rơi, poster và chỉnh sửa ảnh nhanh chóng. Dù bạn chưa biết gì về kỹ thuật chỉnh sửa, thiết kế nhưng bạn vẫn có thể tạo ra những sản phẩm đẹp mắt, chuyên điểm của Over Chỉnh sửa video mạnh mẽ, tính năng đa dạng. Có sẵn nhiều mẫu template để làm tờ rơi, sản phẩm truyền thông. Hơn 67 nghìn hình ảnh đang chờ bạn sử dụng để làm logo. Hơn 500 phông chữ để bạn thoải mái viết lên ra những shot ảnh ấn tượng, độc ssaosNền tảng Dùng iOS trở lên và Android trở lênTải phần mềm viết chữ lên ảnh OverNhư vậy chúng ta đã biết thêm rất nhiều phần mềm chụp ảnh và viết chữ lên ảnh vừa dễ sử dụng vừa sản sinh ra những sản phẩm chắc chắn khiến bạn hài lòng. Cùng theo dõi thêm các bài viết hay và hấp dẫn cùng BizFly Cloud nhé!Theo BizFly Cloud>> Có thể bạn quan tâm Top 12 phần mềm ghép ảnh trên điện thoại miễn phí xịn sò nhấtBizFly Cloud là nhà cung cấp đa dịch vụ điện toán đám mây được vận hành bởi Cloud là một trong bốn doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ toàn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật, an toàn thông tin của nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/chính quyền điện tử do Bộ TT&TT chứng giả quan tâm đến các giải pháp của BizFly Cloud có thể truy cập tại Cloud - Hạ tầng IT/Cloud phục vụ chuyển đổi số. Tiếng Phạn zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम् là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễcủa các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo. Nó có một vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ và các văn hóa vùng Đông Nam Á tương tự như vị trí của tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp trong châu Âu Trung Cổ; nó cũng là kết cấu trọng điểm của truyền thống Ấn giáo/Phệ-đà, nhưng ở một mức độ cao cấp hơn. Ngày nay nó là một trong nhiều ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ, mặc dù tiếng Hindi hindī हिन्दी và các thứ tiếng địa phương khác ngày càng được dùng phổ biến. Khác với quan niệm phổ biến, tiếng Phạn không phải là một ngôn ngữ chết. Nó vẫn còn được dạy trong các trường học và tại gia khắp nước Ấn, tuy chỉ là ngôn ngữ thứ hai. Một số người Bà-la-môn vẫn xem tiếng Phạn là tiếng mẹ đẻ. Theo một thông tin gần đây, tiếng Phạn được phục hưng như một tiếng địa phương thực dụng tại làng Mattur gần Shimoga, Karnataka. Tiếng Phạn phần lớn được dùng như một ngôn ngữ tế tự trong các nghi lễ của Ấn Độ giáo dưới dạng ca tụng và chân ngôn sa. mantra. Tiền thân của tiếng Phạn cổ là tiếng Phệ-đà zh. 吠陀, en. vedic sanskrit, một ngôn ngữ được xem là một trong những thành viên cổ nhất của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, và văn bản cổ nhất của nó là Lê-câu-phệ-đà zh. 棃俱吠陀, sa. ṛgveda. Bài này nhấn mạnh vào Hoa văn Phạn ngữ như nó được hệ thống hoá bởi Ba-ni-ni zh. 巴尼尼, sa. pāṇini vào khoảng 500 trước CN. Hầu hết những bài văn tiếng Phạn được truyền miệng qua nhiều thế kỉ trước khi được ghi lại tại Ấn Độ trong thời kì trung cổ. Lịch sử Từ nguyên Saṃskṛta là một quá khứ phân từ thụ động được hình thành từ tiếp đầu âm sam, có nghĩa là “gom lại”, “đầy đủ” và gốc động từ √kṛ với nghĩa là “làm”. Như vậy thì saṃskṛta có nghĩa là “được làm đầy đủ”. Theo quan niệm Ấn Độ, cái được làm đầy đủ, trọn vẹn là tốt nên saṃskṛta cũng được hiểu là “toàn hảo”. Các nhà dịch kinh Phật từ Phạn sang Hán dịch saṃskṛta là Phạn Phạm 梵, có nghĩa là thuộc về Phạm thiên, thuộc cõi trời thanh tịnh, thiêng liêng và theo nghĩa này danh từ Phạn ngữ zh. 梵語 được dùng. Một cách gọi khác là Nhã ngữ zh. 雅語. Theo định nghĩa trên thì tiếng Phạn luôn là một ngôn ngữ cao cấp được dùng trong những lĩnh vực tôn giáo và khoa học, đối nghịch với những loại ngôn ngữ bình dân. Bộ văn phạm cổ nhất còn được lưu lại là Sách ngữ pháp tám chương sa. aṣṭādhyāyī của Ba-ni-ni sa. Pāṇini, được biên tập vào khoảng thế kỉ thứ 5 trước CN. Bộ này cơ bản là một bộ ngữ pháp quy định, phán định prescriptive thế nào là tiếng Phạn đúng, thay vì mang tính chất miêu tả descriptive. Tuy nhiên, nó vẫn hàm dung những phần miêu tả, phần lớn miêu tả những dạng từ ngữ Phệ-đà đã không còn phổ biến vào thời của Ba-ni-ni. Mặc dù hầu hết những người học tiếng Phạn cũng đã nghe câu truyện truyền thống là tiếng Phạn đã được sáng tạo và tinh chế qua nhiều thế hệ theo truyền thống là hơn một thiên niên kỉ cho đến lúc được xem là toàn hảo. Khi danh từ saṃskṛta xuất hiện tại Ấn Độ, nó không được hiểu là một ngôn ngữ đặc thù, khác biệt so với những ngôn ngữ khác người Ấn thời đó thường xem ngôn ngữ là phương ngôn, tức là những thứ tiếng địa phương, mà chỉ là một cách ăn nói tao nhã đặc biệt, có một mối tương quan với các ngôn ngữ địa phương như trường hợp tiếng Anh “chuẩn” có mối tương quan với những loại phương ngôn được dùng tại Vương quốc Anhhoặc Hoa Kỳ. Kiến thức tiếng Phạn là một dấu hiệu của địa vị xã hội và học vị, được truyền dạy qua sự phân tích chặt chẽ những nhà văn phạm Phạn ngữ như Ba-ni-ni. Hình thái của ngôn ngữ này xuất phát từ dạng Phệ-đà có trước và các học giả thường phân biệt giữa tiếng Phạn Phệ-đà vedic sanskrit và tiếng Phạn cổ classical sanskrit. Tuy nhiên, hai ngôn ngữ này rất giống nhau về nhiều mặt, chỉ khác nhau phần lớn ở một vài khía cạnh âm vận, từ vị và ngữ pháp. Cũng một số người cho rằng, Ấn Độ thời xưa có nhiều phương ngôn khác nhau và tiếng Phạn cổ là một trong những phương ngôn, Phệ-đà là một cấp bậc cổ hơn của một trong những phương ngôn này. Tiếng Phệ-đà có khuynh hướng chuyển các từ Ấn-Âu l ल् thành r र्, chuyển ḍ ड् và ḍh ढ् thành ḷ ऌ và ḷh ळ giữa các nguyên âm với l uốn lưỡi. Tiếng Phệ-đà là ngôn ngữ của những bộ kinh Phệ-đà, những thánh điển xuất hiện sớm nhất tại Ấn Độ và cũng là cơ sở của Ấn Độ giáo. Bộ kinh Phệ-đà cổ nhất, Lê-câu-phệ-đà, được biên tập trong thiên niên kỉ thứ hai trước CN. Các dạng từ ngữ Phệ-đà được lưu truyền cho đến giữa thiên niên kỉ thứ nhất trước CN. Vào khoảng thời gian này, tiếng Phạn thực hiện một bước chuyển biến từ một ngôn ngữ thứ nhất thành một ngôn ngữ thứ nhì của tôn giáo và học thức, đánh dấu bước khởi đầu của thời kì Hoa văn. Một dạng tiếng Phạn được gọi là tiếng Phạn sử thi epic sanskrit được tìm thấy trong những trường sử thi như Mahābhārata và những sử thi khác. Dạng tiếng Phạn này hàm dung nhiều thành tố prākṛta, là những thành phần vay mượn từ ngôn ngữ “bình dân”, so với Hoa văn Phạn ngữ chuẩn. Cũng có một ngôn ngữ được các học giả gọi là Phật giáo tạp chủng phạn ngữ Buddhist Hybrid Sanskrit; nó thật sự là một dạng prākṛta với những thành phần tiếng Phạn được dùng để tô hoạ thêm. Người ta tìm thấy một mối quan hệ rất gần giữa những dạng tiếng Phạn và những dạng phương ngôn Trung Ấn Middle Indo-Aryan Prākrits, hoặc giữa những ngôn ngữ địa phương phần lớn kinh điển Phật giáo và Jaina giáo được ghi lại dưới dạng này và những ngôn ngữ Ấn-Âu hiện đại. Các dạng ngôn ngữ Prākrit có lẽ xuất phát từ tiếng Phệ-đà và người ta cũng tìm thấy sự ảnh hưởng giữa các dạng tiếng Phạn sau này và các dạng Prākrit khác nhau. Và cũng có sự ảnh hưởng hai chiều giữa tiếng Phạn và các ngôn ngữ Nam Ấn thuộc hệ ngôn ngữ Dravida như tiếng Tamil. Công trình nghiên cứu tiếng Phạn tại châu Âu, được khởi công bởi Heinrich Roth và Johann Ernst Hanxleden, đã dẫn đến sự đề nghị một hệ ngôn ngữ Ấn-Âu của Sir William Jones và vì thế đã giữ một vai trò quan trọng cho sự phát triển của ngành ngữ học châu Âu. Thật như vậy, ngành Ngữ ngôn học cùng với Âm vận học xuất phát đầu tiên trong giới nghiên cứu văn phạm Ấn Độ, những người đã tìm cách mục lục hoá và lập điều lệ các quy tắc trong tiếng Phạn. Ngữ ngôn học hiện đại chịu ảnh hưởng rất lớn của những nhà văn phạm này và cho đến ngày nay, những thuật ngữ then chốt cho sự phân tích hợp từ đều được lấy từ tiếng Phạn. Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu Tiếng Phạn thuộc nhóm ngôn ngữ Ấn-Aryan của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu và, như vậy, nó có cùng gốc với phần lớn các ngôn ngữ châu Âu hiện đại, và cũng cùng nguồn với những ngôn ngữ châu Âu cổ như tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp. Mối quan hệ có thể được minh hoạ qua hai từ cha và mẹ sau đây Tiếng Phạn pitṛ पितृ phát âm gần như pi-tri và mātṛ मातृ phát âm gần như ma-tri Tiếng Latinh pater và mater Tiếng Hi Lạp cổ παηρ và μηηρ Điểm đáng chú ý là sự tương đồng trong cấu trúc ngữ pháp, ví như giới tính hay giống, chức năng của các sự kiện hay cách, thời thái và hình thức hay trạng. Tiếng Phạn còn giữ tất cả tám sự kiện hoặc cách của ngôn ngữ Ấn-Âu gốc Cách chủ ngữ hay chủ cách nominative Cách trực bổ accusative, hay Trực tiếp thụ cách Cách dụng cụ instrumental Cách gián bổ dative, hay Dữ cách, Vị cách Cách tách li ablative hay Nguyên uỷ, Đoạt cách Cách sở hữu genitive, hay Thuộc cách Cách vị trí locative, hay Ư cách Cách xưng hô hay Hô cách vocative Thêm vào số một và số nhiều, tiếng Phạn còn có số hai khi chia động từ hoặc biến hoá danh từ. Điểm giống nhau giữa các tiếng Latinh, cổ Hi Lạp và Phạn đã đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của ngành nghiên cứu ngôn ngữ Ấn-Âu. Âm vận và cách viết Bảng chữ cái tiếng Phạn bao gồm 13 mẫu âm, 33 phụ âm và 2 âm bổ sung. Cho 46 + 2 âm này thì hệ thống chữ viết Devanāgarī dành cho mỗi chữ một ký tự riêng biệt. Vì có nhiều âm và ký tự hơn bảng chữ cái Latinh nên khi phiên âm chuẩn mực, người ta cần có một loạt dấu đặc biệt—người Âu châu gọi là diacritics, Hán gọi là Khu biệt phát âm phù hiệu zh. 區別發音符號—hoặc phối hợp các ký tự khác nhau để ghi cách phát âm. Qua việc bổ sung năm phát âm phù hiệu Dấu sắc cho âm hàm trên cọ xát răng palatal sibilant như trường hợp ś Dấu ngã cho giọng mũi lưỡi đụng hàm trên palatal nasal, trong trường hợp ñ và phối hợp một phụ âm +h cho những âm có hơi đưa ra aspiration, như trường hợp kh, người ta có thể trình bày tất cả những âm tiếng Phạn bằng các ký tự Latinh. Nguyên âm đơn Devanāgarī IAST HK Cách phát âm Đứng riêng hoặc đầu chữ Dấu nguyên âm trong chữ Tiếng Việt—Anh IPA अ a a phát âm a ngắn, nghiêng chút về âm ơ—gut ʌ आ ा ā A phát âm dài gấp đôi a—father aː इ ि i i phát âm i ngắn—pin i ई ी ī I phát âm dài gấp đôi i—tweak iː उ ु u u phát âm u ngắn—push u ऊ ू ū U phát âm dài gấp đôi u—moo uː ऋ ृ ṛ R phát âm như ri, nhưng chỉ đọc phớt chữ i—một số phương ngữ Mỹ đọc như bird r̩ ॠ ॄ ṝ RR như ṛ, nhưng dài gấp đôi—y trang, nhưng dài hơn và bị rung r̩ː ऌ ॢ ḷ L đọc như li, nhưng chỉ đọc phớt chữ i—pickle l̩ Nguyên âm mang tính chất phụ âm ṛ, ṝ, and ḷ được xem là nguyên âm, nhưng cũng mang tính chất phụ âm do đó thường được biết như consonantal vowel. Một vài nhà văn phạm truyền thống nhắc đến chữ ḹ ॡ, dạng dài của ḷ, nhưng chữ này không được tìm thấy trong các văn bản thật sự, chỉ có ở một vài tác phẩm văn phạm đặc thù, có lẽ được đưa ra chỉ để tạo tính tương đồng với những nguyên âm khác. Phức hợp âm Tất cả các phức hợp âm diphthongs đều được phát âm dài. Devanāgarī Chuyển tự Cách phát âmp Đứng riêng hoặc đầu chữ Dấu nguyên âm trong chữ Tiếng Việt—Anh IPA ए े e phát âm như ê—hay eː ऐ ै ai phát âm như ai—bite aːj ओ ो o phát âm như ô—snow oː औ ौ au phát âm như au—pow aːw Nguyên âm có thể được tăng thêm âm mũi tị âm hoá, nasalized. Phụ âm Âm môi labial Âm môi răng labiodental Âm răng dental Âm uốn lưỡi retroflex Âm vòm palatal Âm vòm miệng mềm velar Âm cổ họng pharyngeal Tử âm stop Không có tống khí unaspirated p प b ब t त d द ṭ T ट ḍ D ड c ch च j ज k क g ग Có tống khí aspirated ph फ bh भ th थ dh ध ṭh Th ठ ḍh Dh ढ ch chh छ jh झ kh ख gh घ Âm mũi nasal m म n न ṇ N ण ñ J ञ ṅ G ङ Bán nguyên âm semivowel v व y य Âm lưu chuyển liquid l ल r र Âm ma sát fricative s स ṣ S ष ś z श ḥ H ः h ह Tuỳ âm ं ṃ biến đổi theo nguyên âm đi trước, tăng thành phần giọng mũi của nguyên âm. Ví dụ saṃsāra đọc như sangsāra, saṃhitā đọc như sanghitā. Tuỳ âm tăng phần âm mũi của nguyên âm trước những phụ âm y, r, l, v, ś, ṣ, s. Nhấn giọng pitch Trong tiếng Phạn, đặc biệt là tiếng Phạn Phệ-đà, các âm tiết được nhấn mạnh bằng một dấu thanh âm điệu, có nghĩa là âm tiết được nhấn mạnh có một thanh điệu khác. Các nhà văn phạm Ấn Độ truyền thống định nghĩa ba thanh udātta “cao thanh”, anudātta “không cao thanh” và svarita “có âm điệu”. Thông thường, khi ký âm người ta dùng dấu acute ॔ để trình bày âm cao udātta, và dùng dấu grave ॓ cho an-udātta. Thanh điệu svarita chỉ xuất hiện như kết quả của sự phối hợp giữa các nguyên âm theo quy tắc tạo âm điệu nghe êm tai euphony và vì thế, nó ít xuất hiện. Hợp biến sandhi Nếu hai chữ trực tiếp đi theo nhau thì ta thường thấy sự biến đổi trong âm kết thúc của chữ đầu và khởi âm của chữ thứ hai vì nguyên do giản hoá và êm tai euphony abcd efgh → abcx efgh, hoặc abcd yfgh, hoặc abcx yfgh Trong văn cảnh nhất định, hai chữ đã biến đổi thường được viết chung và như vậy, việc phân biệt và nhận ra một chuỗi chữ đã biến đổi, thậm chí chưa quen không phải là dễ. Ví dụ như nhận chữ abcxyfgxzjkl là chuỗi chữ abcd efgh ijkl Sự biến đổi âm cũng có thể xảy ra trong một chữ, ví dụ như trường hợp âm kết thúc của thân và âm đầu của phần đuôi suffix gặp nhau, với kết quả là âm kết thúc của thân và khởi âm của phần đuôi biến đổi. Sự biến đổi về âm này được ngữ pháp Phạn ngữ truyền thống gọi là sandhi, dịch sát nghĩa là “kết hợp”, “liên hợp”. Vì âm đọc biến đổi nên từ “hợp biến” cũng trình bày rất chính xác sự việc. Người ta phân biệt hai loại hợp biến, hợp biến trong câu ngoại hợp biến và hợp biến ngay trong một chữ nội hợp biến. Tóm tắt hết các luật hợp biến thì có khoảng 25 luật. Sau đây là một vài ví dụ cho những quy luật âm vận cực kì phức tạp này rāmaḥ atra tiṣṭhati → rāmo ’tra tiṣṭhati tatra + udyānaṃ kṛṣati → tatrodyānaṃ kṛṣati gṛhe + ācāryaḥ + tiṣṭhati → gṛha ācāryastiṣṭhati Chữ viết Tiếng Phạn không có một chữ viết đặc thù nhìn theo khía cạnh lịch sử. Vua A-dục dùng chữ Brahmī ghi lại lời văn của mình trên những cột trụ không phải tiếng Phạn mà là những ngôn ngữ khác hoặc những phương ngôn khác. Khoảng cùng thời với chữ Brahmī, người ta cũng đùng chữ Kharoṣṭhī đang được hiệp hội Unicode duyệt nhập. Sau một thời gian thế kỷ 4 đến thế kỷ 8, chữ Gupta, vốn được phát triển từ chữ Brahmīlại thịnh hành. Từ khoảng thế kỉ thứ 8 trở đi, chữ Śarada được phát triển từ chữ Gupta và trở nên thông dụng, nhưng lại được thay thế hoàn toàn bởi chữ Devanāgarī, với trung gian là chữ Siddham Tất-đàm tự. Những chữ khác được dùng để ghi tiếng Phạn là Kannada ở miền Nam, chữ Grantha ở những vùng nói tiếng Tamil, chữ Bengali và những chữ khác ở những vùng miền Bắc Ấn. Từ thời trung cổ và đặc biệt trong thời hiện đại, chữ Devanāgarī Thiên thành tự hình, là “chữ được dùng ở thành của chư thiên” rất thông dụng và trở thành chữ viết chính cho tiếng Phạn. Ở những vùng chữ Devanāgarī không là chữ viết của tiếng địa phương thì người ta có thể tìm thấy những văn bản tiếng Phạn vẫn được viết bằng những phương ngôn này. Tại Ấn Độ, chữ viết được đưa vào tương đối trễ và cũng không trở thành một phương tiện quan trọng vì khẩu truyền vẫn được xem là phương tiện hạng nhất để truyền trao kiến thức. Thomas William Rhys Davids đưa kiến nghị là chữ viết có lẽ được du nhập từ Trung Đông bởi các thương gia. Nhưng tiếng Phạn, vốn được dùng gần như chỉ trong khung cảnh tôn giáo linh thiêng vẫn giữ chức năng ngôn ngữ truyền miệng cho đến thời kì Hoa văn. Từ thế kỉ 19, tiếng Phạn đã được ký âm dùng bảng chữ cái Latinh. Tiêu chuẩn phổ biến nhất là IAST International Alphabet of Sanskrit Transliteration, được dùng làm chuẩn học thuật từ 1912. Các phương án khác cũng được phát triển khi người ta phải đối đầu những khó khăn khi trình bày chữ Phạn trên máy tính. Thuộc vào những phương án này là Harvard-Kyoto và ITRANS, một phương án ký âm không tổn thất được dùng nhiều trên mạng toàn cầu đặc biệt là Usenet. Cho những tác phẩm học thuật, chữ Devanāgarī được chuộng dùng để trình bày toàn văn bản tiếng Phạn và những trích dẫn dài. Tuy nhiên, sự trích dẫn những thuật ngữ đặc thù và tên riêng trong những văn bản được viết bằng chữ Latinh vẫn đòi hỏi cách ký âm tiếng Phạn bằng chữ Latinh. Ngữ pháp Hệ thống động từ Hữu hạn định, vô hạn định Hệ thống động từ Phạn ngữ phân biệt giữa động từ hữu hạn định finite và động từ vô hạn định infinite. Khác các dạng động từ vô hạn định, tất cả các động từ hữu hạn định đều có đuôi được lập theo ngôi xưng personal suffix. Các dạng động từ hữu hạn định phân biệt giữa các loại ngôi xưng, số, thời gian, hình thức và dạng phân biệt chủ/thụ động. Nên biết là hệ thống động từ hữu hạn định trong tiếng Phạn rất phức tạp và hàm chứa rất nhiều cách chia. Thời thái, số và hình thức Các động từ hữu hạn định finite verb trong Phạn ngữ phân biệt giữa thời thái, số và hình thức. Về thời thái, tiếng Phạn có sáu thời thái Hiện tại present Thể chưa hoàn thành imperfect Thể hoàn thành perfect Quá khứ bất định aorist Tương lai future. Phạn ngữ phân biệt giữa một thời vị lai đơn giản và một vị lai nói vòng periphrastic, và vị lai đơn giản là dạng thường gặp hơn. Câu điều kiện conditional diễn đạt một sự kiện có thể xảy ra nếu các điều kiện quy tụ, hoặc cảm thán. Ví dụ “Giá mà cô ấy có ở nhà!” Trong ba dạng quá khứ thì Bất định quá khứ ít xuất hiện so với hai dạng kia. Cả ba dạng quá khứ vốn khác nhau một cách vi tế về mặt ngữ nghĩa semantic Vị hoàn thành thể chỉ một hành động nằm trong quá khứ xa hơn trước lời trần thuật và được thấy bởi người nói; Hoàn thành thể cũng chỉ một hành động nằm trong qua khứ xa trước ngày lời trần thuật được nói nhưng không được chứng kiến bởi người trần thuật; Bất định quá khứ thì lại trình bày quá khứ gần, chỉ một hành động xảy ra ngay ngày nói. Tuy nhiên, trong Hoa văn Phạn ngữ classical sanskrit thì những điểm khác nhau về ngữ nghĩa đã mất và cả ba đều được sử dụng không khác nghĩa. Thêm vào đó Phạn ngữ còn có ba hình thức Chỉ thị indicative hay Biểu thị Mệnh lệnh imperative, biểu thị yêu cầu, mệnh lệnh. Ví dụ “Hãy đi chỗ khác!” Kì nguyện optative, diễn đạt một ước nguyện, ví dụ “Cầu mong tôi thi đậu!”. Cách sử dụng gần giống như câu điều kiện. Các dạng chia động từ tiếng Phạn còn phân biệt giữa Ngôi thứ và Số. Ngoài số ít và số nhiều, tiếng Phạn còn có thêm một số thứ ba là số hai dual. Tuy nhiên, số hai rất ít thấy so với số ít và số nhiều. Số ít anh/cô ấy/nó đi Số hai hai anh/cô, hai nó đi Số nhiều các anh/cô ấy, chúng nó đi. Ngôi thứ cũng có ba ngôi thứ nhất tôi, chúng tôi, ngôi thứ hai anh, các anh và ngôi thứ ba cô ấy, các chị ấy. Như vậy thì mỗi cách chia động từ cho từng 6 thời thái present, imperfect, perfect, aorist, future, conditional và từng 3 hình thức imperative, optative, indicative bao gồm 3 ngôi × 3 số = 9 dạng. Ví dụ như động từ đi, √gam, có 9 dạng chia như sau Số ít Số hai Số nhiều Ngôi thứ nhất Tôi đi Hai chúng tôi đi Chúng tôi đi Ngôi thứ hai Anh đi Hai Anh đi Các Anh đi Ngôi thứ ba anh/cô ấy, nó đi hai anh/cô ấy/đứa nó đi chúng nó đi Phân loại động từ Có tổng cộng 10 nhóm động từ. Mười nhóm này lại được phân thành hai loại, thematic, tạm dịch là hợp quy tắc và athematic, tạm dịch là bất quy tắc. Các nhóm hợp quy tắc bao gồm 1, 4, 6, 10. Đặc điểm của các nhóm này là đuôi của thân động từ lúc nào cũng là –a. Như vậy thì thân động từ hiện tại lúc nào cũng được gắn thêm tiếp vĩ âm –a hoặc một tiếp vĩ âm có đuôi –a. Thêm vào đó là thân động từ hiện tại của những nhóm thematic không biến đổi khi động từ được chia. Tất cả những nhóm khác — 2, 3, 5, 7, 8, và 9 — đều là athematic. Các nhóm động từ này thiếu đặc điểm –a và thân động từ biến đổi khi được chia. Vị tha ngôn, vị tự ngôn Khi chia động từ cho 6 thời thái và 3 hình thức thì tiếng Phạn còn phân biệt giữa hai dạng Vị tha sa. parasmaipada và Vị tự sa. ātmanepada. Parasmaipada nguyên nghĩa là “câu nói liên hệ đến người khác”, được dịch ở đây là Vị tha ngôn và theo các nhà ngữ pháp Ấn Độ thì đây có nghĩa là chủ thể thực hiện một hành động cho người khác, trong khi ātmanepada, “câu nói cho chính mình”, Vị tự ngôn, thì lại chỉ một hành động được chủ thể làm cho riêng mình. Ví dụ Parasmaipada “anh ấy/cô ấy/nó cúng tế cái gì đó cho/giúp một người khác” Ātmanepada “anh ấy/cô ấy/nó cúng tế cái gì đó cho chính mình” Tuy nhiên, Hoa văn Phạn ngữ thường không phân biệt giữa hai cách chia động từ này và cách phân chia parasmaipada/ātmanepada thường chỉ là hình thức bề ngoài. Như thế thì mỗi dạng trong năm thời thái và ba hình thức của Phạn ngữ lại có thêm hai cách chia khác nhau. Cả hai loại chia parasmaipada/ātmanepada đều mang nghĩa chủ động. Chủ động, bị động Tiếng Phạn cũng phân biệt giữa hai dạng năng/chủ động active và bị/thụ động passive. Nhưng người ta chỉ tìm thấy cách chia thể bị động trong 2 của 6 thời cũng như ba hình thức. Trong bốn thời còn lại thì thể bị động được thay thế bằng cách biến hoá động từ theo vị tự cách sa. ātmanepada. Gốc động từ, thân động từ Trong tiếng Phạn, mỗi động từ đều có một dạng trừu tượng được liệt kê trong từ điển và được gọi là gốc động từ verb root. Các dạng khác nhau của một động từ đều được hình thành từ gốc động từ này. Trong khi một động từ trong Anh và Đức ngữ được thâu nhập vào từ điển dưới dạng bất định infinitive, có khi gọi không chính xác lắm là “nguyên mẫu” thì trong tiếng Phạn, nó được ghi lại dưới dạng gốc. Như thế thì tất cả các động từ trong Phạn ngữ đều được liệt kê trong từ điển dưới dạng gốc. Một dạng động từ hữu hạn định finite được hình thành khi ta lập một thân động từ từ gốc động từ bằng cách biến đổi hoặc mở rộng gốc động từ, ví dụ như thêm vào một tiếp vĩ âm hay hậu tố, hoặc một tiếp đầu âm hay tiền tố, hoặc một từ trùng reduplication hoặc một cách chuyển mẫu âm ngay trong gốc động từ. Sau đó, các nhân xưng tiếp vĩ âm được gắn thêm vào. Ví dụ Gốc động từ pac nấu ăn Thân động từ dạng hiện tại pac-a nấu ăn Dạng động từ hiện tại pac-a-ti ông ta, cô ấy, nó nấu Thân động từ dạng vị lai pak-ṣya sẽ nấu Dạng động từ vị lai pak-ṣya-ti ông ta, cô ấy, nó sẽ nấu Như vậy thì dạng động từ ngôi thứ ba, số ít, hiện tại, vị tha của √pac “nấu ăn”, được hình thành trước hết qua sự tạo một thân động từ dạng hiện tại bằng tiếp vĩ âm –a, sau đó nhân xưng tiếp vĩ âm dành cho ngôi thứ ba là –ti được thêm vào. Trường hợp hình thành dạng vị lai cũng tương tự như vậy. Trước hết, thân động từ vị lai pak-ṣya được tạo, sau đó nhân xưng tiếp vĩ âm được gắn vào. Những thành phần được dùng để tạo một thân và chia động từ bao gồm động từ tiếp đầu âm hay tiền tố động từ, động từ tiếp vĩ âm hay hậu tố động từ và động từ sáp nhập âm hay nội tố động từ. Hiện tượng phân độ nguyên âm vowel gradation cũng thường được thấy. Phân độ nguyên âm Dưới “phân độ nguyên âm” các nhà văn phạm hiểu một sự chuyển biến của nguyên âm hoặc phức hợp âm dưới nhiều dạng của một âm tiết căn bản. Các dạng khác nhau này có thể được hình thành qua sự biến đổi âm cuối của danh từ flexion hoặc một sự diễn sinh từ một chữ gốc nhất định derivation. Theo các nhà văn phạm truyền thống thì các mẫu âm đơn như a, ā, i, ī, u, ū, ṛ, ṝ, ḷ, thường được biến đổi, và sự biến đổi này lại có hai phân độ, được gọi là guṇa, có thể gọi là cường hoá, là tăng độ mạnh, và vṛddhi tức là kéo dài. Hai cấp guṇa và vṛddhi của các mẫu âm đơn nhìn cụ thể như sau Nguyên âm đơn a, ā i, ī u, ū ṛ, ṝ ḷ Phân độ guṇa a, ā e o ar al Phân độ vṛddhi ā ai au ār — Các nguyên âm của hai cấp guṇa và vṛddhi trên tương ưng với biến âm khi các mẫu âm đơn căn bản được biến hoá bằng cách đặt mẫu âm a– phía trước. Nêu lưu ý là a không biến đổi ở cấp guṇa và ā vẫn giữ dạng gốc ở cả hai cấp guṇa và vṛddhi. Khi gốc động từ được biến hoá, ví dụ như khi thân động từ hiện tại được hình thành, ta thường thấy sự biến đổi âm theo hai phân độ trên. Ví dụ như ṛ—ar—ār. Một ví dụ tiêu biểu khác là động từ hṛ “nắm lấy, giữ lấy”. Thân động từ với mẫu âm ṛ được thay thế bằng ar ở cấp guṇa har-a-ti, và khi chia ở dạng sai khiến causative thì được thay bằng ār ở cấp vṛddhi hār-aya-ti. Hệ thống động từ hiện tại Hệ thống động từ thời hiện tại bao gồm hiện tại với những hình thức khác nhau là kì nguyện optative, mệnh lệnh imperative và hư nghĩ subjunctive, cũng như vị hoàn thành quá khứ imperfect vì hai thời thái này đều có cùng thân động từ hiện tại. Thân động từ hiện tại được lập bằng nhiều cách, được trình bày bên dưới. Số đi trước chỉ số nhóm của chúng, vốn được các nhà văn phạm truyền thống liệt kê như vậy. Các động từ hợp quy tắc, thematic, có thân hiện tại được hình thành như sau Nhóm 1 Thêm tiếp vĩ âm a vào thân với âm tiết chính đã được chuyển sang cấp guṇa. Ví dụ √ruh “lớn lên, trưởng thành”, roh-a. Nhóm 4 Thêm tiếp vĩ tự ya vào gốc, và gốc giữ nguyên dạng. Ví dụ √tuṣ, “vui sướng”, tuṣ-ya. Nhóm 6 gắn tiếp vĩ âm a vào gốc và khác trường hợp nhóm 1, gốc của nhóm 6 vẫn được giữ nguyên. Ví dụ √viś “bước vào”, viś-a. Nhóm 10 Nhóm này được các nhà văn phạm truyền thống quy về một quá trình có bản chất diễn sinh và như thế, không là một nhóm thật sự. Các động từ bất quy tắc, athematic, có thân hiện tại được hình thành như sau Nhóm 2 Không có biến đổi. Ví dụ √ad “ăn”, ad. Nhóm 3 Trùng tự hoá reduplication đầu gốc động từ. Ví dụ √hu “cúng tế”, juhu. Nhóm 5 Thêm tiếp vĩ tự nu no ở phân độ guṇa. Ví dụ √nu “ép”, sunu. Nhóm 7 Thêm sáp nhập âm infix na hoặc chữ n trước phụ âm cuối của gốc động từ. Ví dụ √rudh “cản trở”, rundh hoặc ruṇadh Nhóm 8 Thêm tiếp vĩ tự u o ở phân độ guṇa. Ví dụ √tan “trải tra”, tan-u Nhóm 9 Thêm tiếp vĩ tự nā cấp số 0 là nī hoặc n. Ví dụ √krī “mua”, krī-ṇā hoặc krī-ṇī. Hệ thống động từ hoàn thành quá khứ Hệ thống này chỉ bao gồm một thời thái duy nhất, là hoàn thành quá khứ perfect tense. Thân động từ của hoàn thành quá khứ được lập bằng cách trùng tự hoá như các động từ nhóm 3 của hệ thống hiện tại. Hệ thống này cũng bao hàm hai dạng thân mạnh và yếu của động từ. Thân mạnh được dùng với ba ngôi xưng số ít, chủ động. Thân yếu được dùng với những ngôi xưng còn lại. Hệ thống động từ đệ tam quá khứ Hệ thống này bao gồm đệ tam quá khứ thật sự với ý nghĩa chỉ quá khứ, ví dụ abhūḥ “Anh đã là” và một vài dạng thật xưa của chỉ lệnh 指令, injunctive, thường được dùng với tiểu từ mā chỉ sự cấm chỉ, ví dụ mā bhūḥ “chớ có là…!”. Sự khác biệt đáng kể nhất ở đây là sự có hoặc vắng mặt của âm gia tăng a– augment làm tiếp đầu âm. Cách lập thân đệ tam quá khứ khá phức tạp và chỉ cần biết ở đây là có tổng cộng 7 dạng đệ tam quá khứ. Hệ thống động từ vị lai Trong hệ thống này, thân động từ được lập bằng cách gắn tiếp vĩ tự sya hoặc iṣya vào gốc động từ ở phân độ guṇa. Động từ Cách chia Mỗi động từ đều có một thể ngữ pháp grammatical voice, hoặc là thể chủ động active, bị động passive hoặc trung gian medium. Cũng có một thể khách quan có thể được xem là thể bị động của những động từ bất cập vật intransitive verbs. Động từ tiếng Phạn có ba hình thái đáng lưu ý là chỉ thị indicative, kì nguyện optative và mệnh lệnh imperative. Cổ Phạn văn cũng có dạng subjunctive, chỉ sự lo toan hư cấu nhưng chúng đã bị loại gần hết từ khi Hoa văn Phạn ngữ thịnh hành. Hậu tố động từ căn bản Các hậu tố của động từ tiếng Phạn hàm chứa ngôi xưng, số và cách chia theo vị tự ngôn/vị tha ngôn. Các dạng hậu tố khác nhau được dùng tuỳ theo thân động từ thuộc thời thái và hình thức nào chúng được gắn vào. Thân động từ và chính ngay những hậu tố này có thể biến đổi vì quy luật hợp biến. Parasmaipada vị tha ngôn Ātmanepada vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Đệ nhất Ngôi thứ nhất mi vaḥ maḥ e vahe mahe Ngôi thứ hai si thaḥ tha se āthe dhve Ngôi thứ ba ti taḥ anti, ati te āte ante, ate Đệ nhị Ngôi thứ nhất am va ma i, a vahi mahi Ngôi thứ hai ḥ tam ta thāḥ āthām dhvam Ngôi thứ ba t tām an, uḥ ta ātām anta, ata, ran Quá khứ hoàn thành Ngôi thứ nhất a va ma e vahe mahe Ngôi thứ hai tha athuḥ a se āthe dhve Ngôi thứ ba a atuḥ uḥ e āte re Mệnh lệnh Ngôi thứ nhất āni āva āma ai āvahai āmahai Ngôi thứ hai dhi, hi, — tam ta sva āthām dhvam Ngôi thứ ba tu tām antu, atu tām ātām antām, atām Hậu tố đệ nhất được dùng cho hiện tại chỉ thị present indicative và tương lai. Hậu tố đệ nhị được dùng với quá khứ chưa hoàn thành, điều kiện, quá khứ bất định và kì nguyện imperfect, conditional, aorist, optative. Hậu tố của quá khứ hoàn thành và mệnh lệnh được dùng với quá khứ hoàn thành và mệnh lệnh cách. Cách chia động từ thời hiện tại Chia động từ thời hiện tại xử lý tất vả những dạng của động từ bằng cách dùng thời hiện tại. Nó bao gồm thời hiện tại của tất cả hình thức cũng như đệ nhất quá khứ chỉ thị imperfect indicative. Sự tương phản của thân mạnh/yếu được phản ánh khác nhau tuỳ vào nhóm động từ Cách chia các động từ bất quy tắc Hệ thống hiện tại phân biệt giữa thân mạnh và yếu của động từ. Thân mạnh xuất hiện ở 13 dạng Ngôi thứ 1, 2 và 3 số ít ở thì hiện tại và parasmaipada không hoàn thành. Ngôi thứ nhất số ít, kép, số nhiều ở thì parasmaipada và ātmanepada mệnh lệnh Ngôi thứ ba số ít ở thì parasmaipada mệnh lệnh Ở tất cả những dạng khác thì thân yếu xuất hiện. Nhóm Thân Cách lập thân Ví dụ Ngôi thứ 3 số ít, hiện tại paras./ātm. 2 Thân mạnh √ ở guṇa + suffix dviṣ द्विष् “ghét” dveṣṭi द्वेष्टि ― Thân yếu √ + suffix ― dviṣṭe द्विष्टे 3 Thân mạnh redup. √ ở guṇa + suffix bhṛ भृ “mang, vác” bibharti बिभर्ति ― Thân yếu redup. √ + suffix ― bibhṛte बिभृते 5 Thân mạnh √ + -no- + suffix āp आप् “đắc, đạt” āpnoti आप्नोति ― Thân yếu √ + -nu- + suffix ― āpnute आप्नुते 7 Thân mạnh √ + infix -na- + suffix bhid भिद् “chẻ” bhinatti भिनत्ति ― Thân yếu √ + infix -n- + suffix ― bhintte भिन्त्ते 8 Thân mạnh √ + -o- + suffix tan तन् “kéo ra” tanoti तनोति ― Thân yếu √ + -u- + suffix ― tanute तनुते 9 Thân mạnh √ + -nā- + suffix kṛī क्री “mua” krīṇāti क्रीणाति ― Thân yếu √ + -nī- + suffix ― krīṇīte क्रीणीते Sau đây là bảng chia động từ dviṣ द्विष् “ghét” thuộc nhóm 2 Chỉ thị Vị tha ngôn Vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Hiện tại Ngôi thứ 1 dveṣmi dviṣvaḥ dviṣmaḥ dviṣe dviṣvahe dviṣmahe Ngôi thứ 2 dvekṣi dviṣṭhaḥ dviṣṭha dvikṣe dviṣāthe dviḍḍhve Ngôi thứ 3 dveṣṭi dviṣṭaḥ dviṣánti dviṣṭe dviṣāte dviṣate Vị hoàn thành quá khứ Ngôi thứ 1 adveṣam adviṣva adviṣma adviṣi adviṣvahi adviṣmahi Ngôi thứ 2 adveṭ adviṣṭam advisṭa adviṣṭhāḥ adviṣāthām adviḍḍhvam Ngôi thứ 3 adveṭ adviṣṭām adviṣan adviṣṭa adviṣātām adviṣata Kì nguyện hay mong mỏi optative dùng đệ nhị tiếp vĩ âm. yā được gắn vào thân ở thể chủ động, và ī ở thể thụ động. Mong mỏi Vị tha ngôn Vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Ngôi thứ 1 dviṣyām dviṣyāva dviṣyāma dviṣīya dviṣīvahi dviṣīmahi Ngôi thứ 2 dviṣyāḥ dviṣyātam dviṣyāta dviṣīthāḥ dviṣīyāthām dviṣīdhvam Ngôi thứ 3 dviṣyāt dviṣyātām dviṣyuḥ dviṣīta dviṣīyātām dviṣīran Hình thức mệnh lệnh dùng tiếp vĩ âm riêng của mệnh lệnh. Mệnh lệnh Vị tha ngôn Vị tự ngôn Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Ngôi thứ 1 dveṣāṇi dveṣāva dveṣāma dveṣai dveṣāvahai dveṣāmahai Ngôi thứ 2 dviḍḍhi dviṣṭam dviṣṭa dvikṣva dviṣāthām dviḍḍhvám Ngôi thứ 3 dveṣṭu dviṣṭām dviṣantu dviṣṭām dviṣātām dviṣatām Hệ thống danh từ Người ta phân biệt hai loại thân danh từ substantive và adjective tuỳ theo tự vĩ của chúng, và gọi chúng thân nguyên âm vowel stem hoặc thân phụ âm consonantal stem. Mỗi thân danh từ đều có, như trường hợp tiếng Đức, một trong ba giới tính Nam tính masculine Nữ tính feminine Trung tính neuter Ngoài trường hợp các danh từ chỉ người ra thì giới tính của một danh từ phần lớn đều là tuỳ tiện. Chủng loại giới tính của mỗi thân danh từ đều có sẵn và người ta cũng không ghi chú dụ như các danh từ với đuôi –i và –u đều được tìm thấy ở ba giới tính. Tuy nhiên, ta có thể nhận ra giới tính ở một vài danh từ, ví dụ như trường hợp danh từ có đuôi –ā và –ī. Chúng đều là nữ tính. Về mặt biến đổi flexion, các danh từ khác nhau ở số numerus và sự kiện casus. Về mặt số thì có ba số như trường hợp các động từ hữu hạn định. Về mặt sự kiện casus, Phạn ngữ không những có các sự kiện như trong tiếng Đức là Nominative, Accusative, Dative và Genitive hoặc như tiếng Latinh với thêm hai sự kiện Ablative và Vocative, mà còn có thêm hai phần nữa là Instrumental và Locative. Như vậy, Phạn ngữ phân biệt 8 sự kiện theo thứ tự sau Nominative Chủ cách. Accusative Trực bổ cách, Trực tiếp thụ cách. Instrumental Dụng cụ cách Dative Gián bổ cách, Dữ cách, Vị cách. Ablative Nguyên uỷ, Đoạt cách, Li cách Genitive Thuộc cách, Sở hữu cách. Locative Vị trí cách Vocative Hô cách. Từ 3 số và 8 sự kiện ta có tất cả ba x 8 = 24 dạng biến hoá ở đuôi của một chữ. Số lượng của tự vĩ biến hoá tuỳ thuộc vào âm cuối của thân danh từ và chủng loại của nó. Hai đặc tính này xác định một hạng danh từ. Các thân danh từ với đuôi phụ âm là –i hoặc –u đều có mặt ở ba giới tính và vì vậy, chúng hình thành ba hạng danh từ nam, nữ và trung tính với mẫu âm cuối là –i. Ví dụ Nam tính kavi “thi sĩ” Nữ tính mati “trí” Trung tính vāri “nước” Mỗi hạng danh từ trên đều có tự vĩ biến hoá riêng. Trên cơ sở này mà người ta phân biệt trên 20 hạng danh từ và tự vĩ biến hoá. Tuy nhiên, các hạng này không khác nhau hết ở 24 cách. Một vài loại tự vĩ biến hoá chỉ khác nhau ở một hoặc hai sự kiện. Người ta phân biệt như sau Thân mẫu âm vowel stem Nam tính –a Trung tính –a Nữ tính –ā Nam tính –i Nữ tính –i Trung tính –i Nam tính –u Nữ tính –u Trung tính –u Nữ tính –ī Nữ tính –ū Nữ tính –ī, đơn âm tiết monosyllable Nữ tính –ū, đơn âm tiết monosyllable Nam tính –ṛ danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun Nữ tính –ṛ danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun Trung tính –ṛ danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun Nam tính –ṛ danh từ chỉ người thân, noun of relations Nữ tính –ṛ danh từ chỉ người thân, noun of relations Nam tính –phức âm Nữ tính –phức âm Thân phụ âm consonantal stem Nam tính –phụ âm ngoài –s,n Nữ tính –phụ âm ngoài –s,n Trung tính –phụ âm ngoài –s,n Nam/Nữ tính –as, –is, –us Trung tính –as, –is, –us Nam/Nữ tính –an Trung tính –an Nam tính –in Trung tính –in Ngoài những dạng trên ta còn tìm thấy một vài tự vĩ biến hoá cho một vài hình dung từ và phân từ nhất định. Điều cần biết nữa là các đại danh từ pronoun, đại danh từ chỉ thị demonstrative pronoun và số từ — cả ba đều được xếp vào danh từ — đều có tự vĩ biến hoá riêng. Thân có âm kết thúc -a Nhóm thân có âm kết thúc –a là nhóm lớn nhất. Các danh từ loại này chỉ có thể là nam hoặc trung tính. kāma “tình yêu”, nam tính āsya “mồm”, trung tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative kāmaḥ kāmau kāmāḥ āsyam āsye āsyāni Accusative kāmam kāmau kāmān āsyam āsye āsyāni Instrumental kāmena kāmābhyām kāmaiḥ āsyena āsyābhyām āsyaiḥ Dative kāmāya kāmābhyām kāmebhyaḥ āsyāya āsyābhyām āsyebhyaḥ Ablative kāmāt kāmābhyām kāmebhyaḥ āsyāt āsyābhyām āsyebhyaḥ Genitive kāmasya kāmayoḥ kāmānām āsyasya āsyayoḥ āsyānām Locative kāme kāmayoḥ kāmeṣu āsye āsyayoḥ āsyeṣu Vocative kāma kāmau kāmāḥ āsya āsye āsyāni Thân có âm kết thúc -i và -u Thân -i gati “đường đi”, nữ tính vāri “nước”, trung tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative gatiḥ gatī gatayaḥ vāri vāriṇī vārīṇi Accusative gatim gatī gatīḥ vāri vāriṇī vārīṇi Instrumental gatyā gatibhyām gatibhiḥ vāriṇā vāribhyām vāribhiḥ Dative gataye, gatyai gatibhyām gatibhyaḥ vāriṇe vāribhyām vāribhyaḥ Ablative gateḥ, gatyāḥ gatibhyām gatibhyaḥ vāriṇaḥ vāribhyām vāribhyaḥ Genitive gateḥ, gatyāḥ gatyoḥ gatīnām vāriṇaḥ vāriṇoḥ vāriṇām Locative gatau, gatyām gatyoḥ gatiṣu vāriṇi vāriṇoḥ vāriṣu Vocative gate gatī gatayaḥ vāri, vāre vāriṇī vārīṇi Thân -u śatru “kẻ thù”, nam tính madhu “mật ong”, trung tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative śatruḥ śatrū śatravaḥ madhu madhunī madhūni Accusative śatrum śatrū śatrūn madhu madhunī madhūni Instrumental śatruṇā śatrubhyām śatrubhiḥ madhunā madhubhyām madhubhiḥ Dative śatrave śatrubhyām śatrubhyaḥ madhune madhubhyām madhubhyaḥ Ablative śatroḥ śatrubhyām śatrubhyaḥ madhunaḥ madhubhyām madhubhyaḥ Genitive śatroḥ śatrvoḥ śatrūṇām madhunaḥ madhunoḥ madhūnām Locative śatrau śatrvoḥ śatruṣu madhuni madhunoḥ madhuṣu Vocative śatro śatrū śatravaḥ madhu madhunī madhūni Thân có âm kết thúc là nguyên âm dài, đơn âm tiết Thân –ā, jā “thần đồng” Thân –ī, dhī “sự suy nghĩ” Thân ū, bhū “đất” Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative jāḥ jāu jāḥ dhīḥ dhiyau dhiyaḥ bhūḥ bhuvau bhuvaḥ Accusative jām jāu jāḥ, jaḥ dhiyam dhiyau dhiyaḥ bhuvam bhuvau bhuvaḥ Instrumental jā jābhyām jābhiḥ dhiyā dhībhyām dhībhiḥ bhuvā bhūbhyām bhūbhiḥ Dative je jābhyām jābhyaḥ dhiye, dhiyai dhībhyām dhībhyaḥ bhuve, bhuvai bhūbhyām bhūbhyaḥ Ablative jaḥ jābhyām jābhyaḥ dhiyaḥ, dhiyāḥ dhībhyām dhībhyaḥ bhuvaḥ, bhuvāḥ bhūbhyām bhūbhyaḥ Genitive jaḥ joḥ jānām, jām dhiyaḥ, dhiyāḥ dhiyoḥ dhiyām, dhīnām bhuvaḥ, bhuvāḥ bhuvoḥ bhuvām, bhūnām Locative ji joḥ jāsu dhiyi, dhiyām dhiyoḥ dhīṣu bhuvi, bhuvām bhuvoḥ bhūṣu Vocative jāḥ jau jāḥ dhīḥ dhiyau dhiyaḥ bhūḥ bhuvau bhuvaḥ Thân có âm kết thúc -ṛ Thân -ṛ phần lớn chỉ người làm, thực hiện một hành động, ví như dātṛ “người đưa”, mặc dù thân này cũng bao hàm một số danh từ chỉ quyến thuộc, ví dụ như pitṛ “cha”, mātṛ “mẹ”, và svasṛ “chị/em gái”. Số ít Số hai Số nhiều Nominative pitā pitarau pitaraḥ Accusative pitaram pitarau pitṝn Instrumental pitrā pitṛbhyām pitṛbhiḥ Dative pitre pitṛbhyām pitṛbhyaḥ Ablative pituḥ pitṛbhyām pitṛbhyaḥ Genitive pituḥ pitroḥ pitṝṇām Locative pitari pitroḥ pitṛṣu Vocative pitaḥ pitarau pitaraḥ Nhân xưng đại danh từ Ngôi xưng thứ nhất và thứ hai được biến hoá song song và có nhiều điểm tương đồng. Lưu ý Ở ba sự kiện Accusative, Dative và Genitive thì hai nhân xưng đại danh từ này có dị dạng. Những dạng nằm trong ngoặc thuộc loại phụ đới ngữ enclitic nên chúng không bao giờ đứng ở đầu câu hoặc sau những tiểu từ bất biến như च ca, वा vā và एव eva. Ngôi thứ nhất Ngôi thứ hai Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative aham āvām vayam tvam yuvām yūyam Accusative mām mā āvām nau asmān naḥ tvām tvā yuvām vām yuṣmān vaḥ Instrumental mayā āvābhyām asmābhiḥ tvayā yuvābhyām yuṣmābhiḥ Dative mahyam me āvābhyām nau asmabhyam naḥ tubhyam te yuvābhyām vām yuṣmabhyam vaḥ Ablative mat āvābhyām asmat tvat yuvābhyām yuṣmat Genitive mama me āvayoḥ nau asmākam naḥ tava te yuvayoḥ vām yuṣmākam vaḥ Locative mayi āvayoḥ asmāsu tvayi yuvayoḥ yuṣmāsu Đại danh từ chỉ thị tad demonstrative pronoun được biến hoá bên dưới cũng giữ chức năng nhân xưng đại danh từ ngôi thứ ba. Nam tính Trung tính Nữ tính Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Số ít Số hai Số nhiều Nominative saḥ tau te tat te tāni sā te tāḥ Accusative tam tau tān tat te tāni tām te tāḥ Instrumental tena tābhyām taiḥ tena tābhyām taiḥ tayā tābhyām tābhiḥ Dative tasmai tābhyām tebhyaḥ tasmai tābhyām tebhyaḥ tasyai tābhyām tābhyaḥ Ablative tasmāt tābhyām tebhyam tasmāt tābhyām tebhyam tasyāḥ tābhyām tābhyaḥ Genitive tasya tayoḥ teṣām tasya tayoḥ teṣām tasyāḥ tayoḥ tāsām Locative tasmin tayoḥ teṣu tasmin tayoḥ teṣu tasyām tayoḥ tāsu Hợp thành từ Một trong những điểm đặc thù nổi bật nhất của tiếng Phạn là số lượng lớn và cấu trúc phức tạp của từ hợp thành. Tương tự trong tiếng Đức, hợp thành từ cũng được ghi chung và xuất hiện như một đơn vị từ thái. Tuy nhiên, một hợp thành từ trong tiếng Phạn chỉ là một từ về mặt hình thái. Về mặt văn phạm thì hợp từ này không phải là một từ, mà là một cấu trúc ngữ nghĩa được hình thành từ nhiều chữ. Trong Phạn văn, mỗi hình dung từ được phối hợp với một danh từ trong một phiến ngữ phrase đều có thể được phối hợp với một thật danh từ substantive. Ví dụ như śānta शान्त “tĩnh lặng” có thể xuất hiện trong một đoạn câu śāntaṃ nagaram शान्तं नगरम् “thành phố tĩnh lặng” hoặc trong một hợp thành từ śāntanagaram शान्तनगरम् “thành phố tĩnh lặng” Hợp thành từ có thể được tạo một cách rất tự do, cụ thể là làm sao tạo cho tương ưng với những quy tắc, những hợp thành từ đã được tìm thấy trong những tác phẩm văn hoá. Như vậy thì trong Phạn văn, hợp thành từ có thể được tạo tương tự như những phiến ngữ hoặc những câu một cách ad hoc. Và cũng như trường hợp lập đoạn câu và những câu, ta không thấy sự hạn chế nào về mặt tạo hợp thành ngữ trong Phạn văn cả. Chỉ một vài quy tắc nhỏ được các nhà văn phạm truyền thống liệt kê ra. Quy tắc tạo hợp thành từ Cách tạo hợp thành từ luôn luôn theo một quy tắc giống nhau Những từ như thật danh từ substantive, hình dung từ adjective, quá khứ phân từ thụ động participle preterite passive cũng như những từ không biến đổi như phó từ adverb được nối lại với nhau và thành phần đi trước — có nghĩa là tất cả những thành phần ngoài thành phần cuối — xuất hiện dưới dạng thân nguyên thuỷ, tức là không được biến hoá. Trong lúc nối những thành phần của hợp từ lại thì luật ngoại hợp biến được ứng dụng một vài ngoại hạng tham khảo thêm Stenzler §307 Thành phần thứ hai hoặc thành phần cuối đi sau của hợp từ được biến hoá tuỳ ngữ cảnh. Người ta phân biệt năm loại hợp thành từ tương ưng với các nhóm ngữ cán thân/gốc của từ xuất hiện ở phần trước hoặc sau của một hợp từ, tương ưng với mối quan hệ ngữ pháp/nghĩa giữa phần trước và sau của hợp từ. Những thuật ngữ sau đây được dùng như cách trình bày của các nhà Phạn học truyền thống. Cách gọi trong ngoặc lấy từ văn phạm của những nhóm ngôn ngữ châu Âu. Tatpuruṣa Hợp thành từ xác định determinative compound Karmadhāraya Hợp thành từ miêu tả descriptive compound Bahuvrīhi Hợp thành từ mang tính chất định ngữ attributive compound Dvandva Hợp thành từ làm đồng đẳng coordinative compound Avyayībhāva Hợp thành từ mang tính chất phó từ adverbial compound Ngoài ra người ta cũng liệt kê một loại thứ năm nữa là Amredita, chỉ sự lặp đi lặp lại. Ví dụ dive-dive “ngày qua ngày”, “mỗi ngày”. Cú pháp Vì các tiếp vĩ tự chỉ rõ các sự kiện hệ thuộc và các ngôi xưng, số nên thứ tự của các loại từ trong câu tương đối tự do, với khuynh hướng Chủ từ-Đối tượng-Động từ. Số từ Số 1 đến 10 là 1 eka एक 2 dvi द्वि 3 tri त्रि 4 catur चतुर् 5 pañcan पञ्चन् 6 ṣaṣ षष् 7 saptan सप्तन् 8 aṣṭan अष्टन् 9 navan नवन् 10 daśan दशन् Các số 1 đến 4 được biến hoá theo các sự kiện. Eka được biến hoá như một nhân xưng đại danh từ chỉ khác ở giống trung, số ít, cách chủ ngữ và bổ trực là kết thúc bằng –म् thay vì –त्. Tri và Catur được biến hoá không có quy tắc Số 3 Số 4 Nam tính Trung tính Nữ tính Nam tính Trung tính Nữ tính Cách chủ ngữ trayaḥ trīṇi tisraḥ catvāraḥ catvāri catasraḥ Cách bổ trực trīn trīṇi tisraḥ caturaḥ catvāri catasraḥ Cách công cụ tribhiḥ tisṛbhiḥ caturbhiḥ catasṛbhiḥ Cách nhận tribhyaḥ tisṛbhyaḥ caturbhyaḥ catasṛbhyaḥ Cách li tribhyaḥ tisṛbhyaḥ caturbhyaḥ catasṛbhyaḥ Cách sở hữu triyāṇām tisṛṇām caturṇām catasṛṇām Cách vị trí triṣu tisṛṣu caturṣu catasṛṣu Ảnh hưởng Ấn Độ ngày nay Ảnh hưởng lớn nhất của tiếng Phạn có lẽ là những gì nó đã mang đến những ngôn ngữ lấy cơ sở văn phạm và từ vị từ nó ra. Đặc biệt trong giới tri thức Ấn Độ, tiếng Phạn được ca ngợi là một kho báu kinh điển và những bài tụng niệm của Ấn Độ giáo. Như tiếng Latinhđã ảnh hưởng đến những ngôn ngữ châu Âu, tiếng Phạn đã ảnh hưởng lớn đến hầu hết những ngôn ngữ của Ấn Độ. Trong khi những bài tụng niệm thường được ghi dưới dạng ngôn ngữ bình dân thì những chân ngôn tiếng Phạn được trì tụng bởi hàng triệu người theo Ấn giáo và trong hầu hết những đền thờ, các nghi thức tế lễ đều được thực hiện với tiếng Phạn, thường dưới dạng Phệ-đà phạn ngữ. Những dạng ngôn ngữ cao cấp của phương ngôn vernacular Ấn Độ như tiếng Bengali, tiếng Gujarati, tiếng Marathi, tiếng Telugu và tiếng Hindi – thường được gọi là “thanh tịnh” sa. śuddha, “cao quý” – đều có độ Phạn hoá rất cao. Trong các ngôn ngữ hiện đại, trong khi tiếng Hindi dạng nói có khuynh hướng chịu ảnh hưởng nặng của tiếng Ả Rập và tiếng Ba Tư thì Bengali và Marathi vẫn lưu giữ một cơ sở từ vị to lớn. Bài quốc ca Jana Gana Mana được viết dưới dạng Bengali cao cấp, được Phạn hoá nặng nên có vẻ cổ xưa. Bài quốc ca tiền thân của Jana Gana Mana là Vande Mataram, một trước tác của Bankim Chandra Chattopadhyay được trích từ quyển Ānandmath của ông ta, là một bài thơ tiếng Phạn thuần tuý. Tiếng Malayalam, một ngôn ngữ được dùng tại bang Kerala, cũng phối hợp một số lượng từ vị tiếng Phạn đáng kể với cấu trúc ngữ pháp tiếng Tamil. Tiếng Kannada, một ngôn ngữ Nam Ấn khác cũng hàm dung từ vị tiếng Phạn. Được xem là phương tiện truyền dạy những khái niệm tâm linh, tiếng Phạn vẫn còn được ca ngợi và phổ biến tại Ấn Độ. Tiếng Phạn được nói như tiếng mẹ đẻ tại Mattur gần Shimoga, một thôn làng nằm ở trung tâm Karnataka. Dân ở đây, bất cứ giai cấp nào, đều học và đàm thoại bằng tiếng Phạn từ nhỏ. Ngay những người bản xứ theo Hồi giáo cũng nói tiếng Phạn. Nhìn theo khía cạnh lịch sử thì làng Mattur được vua Kṛṣṇadevarāja của vương quốc Vijayanagara phó uỷ cho các học giả Phệ-đà và thân quyến của họ. Từ ngữ tiếng Phạn được tìm thấy ở nhiều ngôn ngữ ngoài Ấn Độ. Ví dụ như tiếng Thái bao gồm nhiều từ mượn từ tiếng Phạn, như tên Rāvaṇa – hoàng đế Tích Lan – được người Thái gọi là Thoskonth, một từ rõ ràng xuất phát từ biệt danh tiếng Phạn khác là Daśakaṇṭha, “Người có mười cổ”. Ngay người Philippines cũng dùng chữ guro, vốn là từ Guru của tiếng Phạn đùng để chỉ bậc đạo sư. Một số từ đã đi vào từ vị của các ngôn ngữ châu Âu như Yoga, Dharma, Nirvana sa. nirvāṇa, Ashram sa. āśrama, Mandala sa. maṇḍala, Aryan sa. ārya, Guru, Bhagavan sa. bhagavat, Avatar sa. avatāra Tương quan giữa tiếng Phạn và các ngôn ngữ hệ Hán-Tạng Qua việc phổ biến Phật giáo bằng các bản dịch, tiếng Phạn và những phương ngôn hệ thuộc đã ảnh hưởng các nước lân cận với hệ ngôn ngữ Hán-Tạng. Phật giáo được truyền sang Trung Quốc qua các vị cao tăng theo Phật giáo Đại thừa, qua việc phiên dịch những kinh luận được viết theo Phật giáo tạp chủng phạn ngữ Buddhist Hybrid Sanskrit cũng như Hoa văn Phạn ngữ, và rất nhiều thuật ngữ được dịch âm thẳng sang Hán văn, bổ sung rất nhiều từ vị cho tiếng Hán cổ. Ví dụ như từ Phạn bodhisattva được phiên âm là Bồ-đề-tát-đoá hoặc viết tắt là Bồ Tát. Trong khi các chữ đơn Đề 提 “Nâng lên, nâng đỡ, kéo cho tiến lên” và Đóa “đổ đất thành đống” mang nghĩa riêng, thì khi được dùng để phiên âm tiếng Phạn chúng bị mất nghĩa, khái niệm của từ nguyên bodhisattva phải được trình bày và hiểu riêng. Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu cho các thuật ngữ Hán-Việt được phiên âm từ tiếng Phạn Bát-nhã và Bát-nhã-ba-la-mật-đa cho từ prajñā và prajñāpāramitā. Bát-đa-la, hoặc gọi tắt là “bát”, cho từ pātra với nghĩa là cái bát đi khất thực của các vị tăng, và cũng là cái bát ăn cơm của ta. Mặc dù Phật giáo tạp chủng phạn ngữ không phải là Hoa văn Phạn ngữ nếu nói chính xác nhưng từ vị của nó vẫn tương tự từ vị tiếng Phạn vì có cùng gốc, và vì người viết kinh muốn ghi theo lối tiếng Phạn Hoa văn để phổ biến. Ví dụ cho các bộ luận được viết dạng tiếng Phạn Hoa văn là các tác phẩm của Trung quán tông. Cái “chết” của tiếng Phạn Những lời phê bình việc dạy và học tiếng Phạn thường liên quan đến sự phổ biến và việc nó không được nói nữa. Tuy nhiên, tiếng Phạn là một ngôn ngữ có một không hai, vượt thời gian. Một hệ thống kinh điển rất đồ sộ được biên tập vào lúc nó không còn được nói bởi thường dân. Sự thật tiếng Phạn là một ngôn ngữ bất biến, được chỉ đạo bằng những quy luật văn phạm khắt khe của Ba-ni-ni đã khiến người ta chọn lựa để ghi văn bản với dụng ý phổ biến và lưu thế lâu dài. Việc trước tác bằng tiếng Phạn chưa từng bị gián đoạn, đã được tiếp tục trong thời kì Hồi giáo nắm quyền và vẫn được tiếp nối ngay trong thời nay.

viết chữ án làm bằng tiếng phạn